Biết sử dụng bánh xe là thành tựu của quốc gia cổ đại nào?

Câu hỏi mở đầu trang 29 Bài 7 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Dưới đây là những hình ảnh mô tả chữ viết của người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại. Em có biết người Ai Cập, Lưỡng Hà đã sáng tạo ra loại chữ viết này thế nào không? Họ đã xây dựng nền văn minh của mình trong điều kiện ra sao?

cố định

Lời giải:

* Chữ viết của người Ai Cập và Lưỡng Hà:

– Người Ai Cập và Lưỡng Hà đã sáng tạo ra chữ tượng hình [sử dụng hình ảnh để biểu thị những gì muốn nói, sau đó sáng tạo thêm những kí hiệu biểu hiện khái niệm trừu tượng].

– Nguyên liệu được dùng để viết của người Ai Cập là giấy làm bằng vỏ cây Pa-pi-rút. Người Lưỡng Hà dùng một loại cây sậy vót nhọn làm bít viết lên trên những tấm đất sét còn ướt rồi đem phơi nắng hoặc nung khô.

* Các yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển của nền văn minh ở Ai Cập và Lưỡng Hà

– Đặc điểm của điều kiện tự nhiên. Ví dụ: Đất đai thống nhất, rộng lớn và nhu cầu trị thuỷ đã góp phần tạo điều kiện cho việc tập trung quyền lực, hình thành thể chế quân chủ chuyên chế ở Ai Cập và Lưỡng Hà.

– Đặc điểm về kinh tế: hoạt động sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu ở Ai Cập và Lưỡng Hà, điều này chi phối tới đời sống văn hóa – tinh thần của cư dân nơi đây, ví dụ:

+ Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào thời tiết, do đó, con người có tâm lý sùng bái các lực lượng siêu nhiên [thần Mặt Trời, Thần sông Nin…].

+ Con người sống định cư ở các đồng bằng ven sông, mặt khác, sản xuất nông nghiệp muốn đạt hiệu quả cao thì cần phải làm tốt công tác trị thủy => thúc đẩy sự ra đời sớm của các nhà nước cổ đại.

– Tài năng và sự sáng tạo của con người.

cố định

Câu hỏi 1 trang 31 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Dựa vào 2 đoạn tư liệu [trang 30], hãy chỉ ra những điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên ở Ai Cập, Lưỡng Hà cổ đại.

cố định

Lời giải:

– Những điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên ở Ai Cập và Lưỡng Hà được đề cập trong 2 đoạn tư liệu:

+ Có sự hiện diện của các dòng sông lớn, như: sông Nin [ở Ai Cập], sông Ơ-phơ-rát và Ti-grơ [ở Lưỡng Hà].

+ Có các đồng bằng rộng lớn, màu mỡ được hình thành từ quá trình bồi tụ phù sa của sông Nin [ở Ai Cập], sông Ơ-phơ-rát và Ti-grơ [ở Lưỡng Hà].

cố định

Câu hỏi 2 trang 31 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Hình 4 cho em biết điều gì về sản xuất nông nghiệp của người Ai Cập cổ đại.

cố định

Lời giải:

– Hoạt động sản xuất nông nghiệp của người Ai Cập thông qua hình 4:

+ Sử dụng cày với sức kéo của động vật để sản xuất nông nghiệp.

+ Trồng trọt lương thực và cây ăn quả.

cố định

Câu hỏi 3 trang 31 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Dựa vào thông tin trên và khai thác trục thời gian [tr.29], hãy nêu quá trình thành lập nhà nước của người Ai Cập và Lưỡng Hà.

cố định

Lời giải:

– Quá trình lập quốc của người Ai Cập:

+ Từ khoảng thiên niên kỉ IV TCN, cư dân Ai Cập đã sống trong các công xã.

+ Khoảng năm 3200 TCN, ông vua huyền thoại có tên là Mô-nét đã thống nhất các công xã [còn gọi là các nôm] thành Nhà nước Ai Cập. 

+ Từ đó, Ai Cập đã trải qua các giai đoạn: Tảo kì vương quốc, Cổ vương quốc, Trung vương quốc, Tân vương quốc và Hậu kì vương quốc. 

+ Đến giữa thế I TCN Ai Cập bị La Mã xâm lược và thống trị. 

– Quá trình lập quốc của người Lưỡng Hà:

+ Khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người Xu-me đến định cư và xây dựng các nhà nước thành bang tại vùng hạ lưu hai dòng sông Ơ-phơ-rát và Ti-grơ. 

+ Sau đó người Ác-cát, người At-xi-ri, người Babylon,…đã thành lập vương triều của mình, thay nhau làm chủ vùng đất này.

+  Đến thế kỉ III TCN bị Ba Tư xâm lược.

cố định

Câu hỏi 4 trang 33 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nêu những thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập và Lưỡng Hà.

cố định

Lời giải:

– Những thành tựu văn hóa chủ yếu của người Ai Cập:

+ Tín ngưỡng: 

+ Lịch pháp: sáng tạo ra nông lịch.

+ Chữ viết: Sử dụng chữ tượng hình; Chữ được viết trên giấy làm từ thân của cây Papirut.

+ Toán học: Giỏi về hình học; Biết làm các phép tính theo hệ đếm thập phân.

+ Kiến trúc: Xây dựng được các công trình đồ sộ, kì vĩ. Ví dụ: Kim tự tháp…

– Những thành tựu văn hóa chủ yếu củangười Lưỡng Hà:

+ Tín ngưỡng: Sùng bái tự nhiên [tôn thờ nhiều vị thần, như: thần Mặt trời…].

+ Lịch pháp: Sáng tạo ra nông lịch.

+ Chữ viết: Sử dụng chữ tượng hình; Chữ được viết trên đất sét.

+ Toán học: Giỏi về số học; Sử dụng hệ đếm lấy số 60 làm cơ sở.

+ Kiến trúc: xây dựng được các công trình đồ sộ. Ví dụ: vườn treo Ba-bi-lon…

cố định

Luyện tập và Vận dụng 1 trang 33 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Từ các hình ảnh và thông tin ở mục 3, em ấn tượng nhất với thành tựu văn hóa nào của người Ai Cập và Lưỡng Hà? Vì sao?

cố định

Lời giải:

– Em ấn tượng nhất với nghệ thuật điêu khắc của cư dân Ai cập cổ đại, thông qua hình ảnh Tượng Nhân sư [hình 7] canh giữ kim tự tháp Kê-ốp.

– Giới thiệu về Tượng Nhân sư:

+ Tượng Nhân sư khổng lồ được làm bằng đá vôi, tạc hình dáng đầu người, thân sư tử nằm trong tư thế phủ phục canh gác cho đền thờ vua Pharaoh Khafre trên cao nguyên Giza, bờ Tây sông Nile của Ai Cập. 

+ Đây là bức tượng nguyên khối lớn nhất thế giới, dài 73,5 mét và cao 20,22 m. 

+ Theo quan niệm của người Ai Cập, tượng nhân sư [có phần đầu là nam giới, phần thân là sư tử] tượng trưng cho trí tuệ và sức mạnh.

=> Tượng Nhân sư đã cho thấy sự tinh tế, bài tay tài hoa và sự miệt mài sáng tạo nghệ thuật của của người Ai Cập cổ đại.

cố định

Luyện tập và Vận dụng 2 trang 33 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Em hãy nêu một số vật dụng hay lĩnh vực mà ngày nay chúng ta đang thừa hưởng từ các phát minh của người Ai Cập và Lưỡng Hà.

cố định

Lời giải:

– Một số vật dụng/ lĩnh vực mà ngày nay chúng ta thừa hưởng từ các phát minh của người Ai Cập và Lưỡng Hà:

+ Cái cày [sử dụng sức kéo của động vật]; 

+ Bánh xe.

+ Nông lịch [âm lịch].

+ Phép tính với hệ đếm thập phân và hệ đếm 60.

cố định

Luyện tập và Vận dụng 3 trang 33 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Dựa vào bảng chữ số của người Ai Cập dưới đây em hãy làm phép tính: 124 + 321 = ? và 1565 – 1243 = ? theo cách viết của người Ai Cập cổ đại.

cố định

Lời giải:

– Thực hiện phép tính: 124 + 321

– Thực hiện phép tính: 1565 – 1243

cố định

14:07, 24/07/2021

Từ lâu Lưỡng Hà được xem là “cái nôi văn minh” nhân loại, bởi nó để lại cho hậu thế nhiều phát minh giá trị, đặc biệt là về chữ viết và công nghệ.

Lưỡng Hà ở đâu?

Lưỡng Hà là một trong những nền văn minh cổ đại và sớm nhất, xuất hiện tại vùng Trung Đông cách đây hàng nghìn năm. Đây là một trong bốn nền văn minh đồng bằng châu thổ nổi tiếng trên thế giới [ba nền văn minh còn lại là văn minh sông Nile - Ai Cập, văn minh đồng bằng sông Hằng - Ấn Độ và văn minh đồng bằng sông Hoàng Hà - Trung Quốc].

Theo bách khoa thư mở [WP], Lưỡng Hà [Mesopotamia] bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ, nghĩa là “vùng đất giữa các con sông”. Đây là một nền văn minh ở Tây Á thuộc hệ thống sông Tigris và Euphrates, ngày nay tương ứng với phần lớn lãnh thổ Iraq, Kuwait, phía đông Syria, đông nam Thổ Nhĩ Kỳ và các vùng dọc biên giới Thổ Nhĩ Kỳ - Syria và biên giới Iran - Iraq.

Lưỡng Hà thời cổ đại.

Do địa lý nên chính trị ở Lưỡng Hà có nhiều biến cố. Người Sumer và Akkad [cả người Assyria và Babylon] đã thống trị Lưỡng Hà từ khi lịch sử được ghi lại [năm 3.100 trước Công nguyên - TCN] cho đến khi Babylon bị Đế quốc Achaemenes Ba Tư thôn tính năm 539 TCN. Khu vực bị Alexander Đại đế chinh phục vào năm 332 TCN, và trở thành một phần của Đế chế Seleukos của Hy Lạp sau khi ông qua đời. Khoảng năm 150 TCN, Lưỡng Hà nằm dưới sự kiểm soát của Đế quốc Parthia. Từ đây, nó trở thành chiến trường giữa người La Mã và Parthia, với phần phía tây bị người La Mã chiếm đóng. Vào năm 226 TCN, phía đông Lưỡng Hà rơi vào tay đế chế Sassan Ba Tư.

Vùng đất của những phát minh

Đầu tiên phải kể đến ngôn ngữ và chữ viết độc lập như tiếng Sumer, Semit, Akkad... Phần lớn các ngôn ngữ này đều được sử dụng cho các mục đích hành chính, tôn giáo, văn học và khoa học.

Tiếng Sumer bắt đầu được viết bằng chữ hình nêm vì nó được viết bằng bút đầu hình tam giác khắc trên đất sét ướt. Một trong những bằng chứng về nền văn minh của Lưỡng Hà mà hậu thế biết đến đó là Sử thi Gilgamesh [The Epic of Gilgamesh] - một thiên anh hùng ca Lưỡng Hà, tác phẩm văn học cổ nhất còn tồn tại và là thư tịch tôn giáo lâu đời thứ hai chỉ sau Văn tự Kim tự tháp. Sử thi Gilgamesh khởi nguồn từ năm bài thơ Sumer về Bilgamesh [Gilgamesh], vua của Uruk, có niên đại từ triều đại thứ ba của Ur [2.100 TCN]. Hiện còn khoảng hai phần ba trong số mười hai phiến đất sét ghi lại sử thi này đã được phục hồi.

Vùng đất Lưỡng Hà ngày nay.

Về toán học, từ xưa, người Lưỡng Hà đại biết cách làm 4 phép tính cộng trừ nhân chia, biết phân số... Họ biết tính diện tích nhiều hình và biết cả quan hệ giữa ba cạnh trong tam giác trước cả khi Pitago [khoảng năm 500 TCN] chứng minh điều này. Bằng chứng là bảng đất sét 3.700 của người Babylon cổ đại ghi chép nhiều phương pháp tính toán. Người dân Lưỡng Hà sử dụng hệ thống số đếm 60. Từ đó, người Lưỡng Hà phân chia 1 giờ thành 60 phút và 1 phút gồm 60 giây. Cũng chính nhờ vào cơ số 60, vòng tròn được chia thành 360 độ.

Về thiên văn học, khoa học và nông nghiệp, cư dân Lưỡng Hà dựa vào mặt trăng làm lịch 12 tháng dựa trên chu kỳ mặt trăng. Đây là cơ sở cho loại lịch âm dương mà chúng ta sử dụng ngày nay và những tấm bản đồ đầu tiên của nhân loại [2.300 năm TCN]. Bản đồ này được khắc trên đất sét, mô tả vùng đất Akkadian ở Lưỡng Hà. Bản đồ được sử dụng như bản đồ thành phố, dùng trong quân sự hay trong thương mại. Người Lưỡng Hà còn là những cư dân đầu tiên chế tạo một phương tiện di chuyển nhờ vào sức kéo động vật.

Phát minh nổi tiếng của người Lưỡng Hà trong nông nghiệp là chiếc lưỡi cày. Nó được làm bằng gỗ, hình dạng đơn giản [khoảng năm 6.000 TCN]. Phát minh này đóng góp nhiều cho trồng trọt, đảm bảo cuộc sống nông nghiệp định cư thay vì hình thức du canh du cư. Ngoài ra người Lưỡng Hà còn tìm ra các loại hạt giống đầu tiên như lúa mì, lúa mạch. Họ cũng tạo ra những khu vườn trồng nhiều loại cây khác nhau bao gồm đậu, dưa chuột, tỏi, rau diếp, nho, táo, sung... Một trong những khu vườn nổi tiếng được công nhận là kỳ quan thế giới đó là Vườn treo Babylon ở Iraq. Người Lưỡng Hà biết vắt sữa cừu, dê, bò để làm bơ, và giết mổ chúng để lấy thịt.

Ngoài ra, Lưỡng Hà còn là khu vực có những bộ luật sớm nhất ngay từ những năm 2.200 – 2.100 TCN. Tiêu biểu có bộ luật Hammurabi thời vua Hammaura [1796 TCN - 1750 TCN], vị vua thứ 6 của Babylon. Đây cũng là văn bản luật cổ nhất còn được bảo tồn tốt, có niên đại khoảng năm 1760 TCN. Bộ luật này hiện chỉ còn lại một phần được khắc trên một bia đá cao khoảng 2,44 m hiện được lưu giữ tại Bảo tàng Louvre [Pháp].

Khắc Nam

[Dịch từ KAO/EAO– 6/2021]

Video liên quan

Chủ Đề