Bao nhiêu tuổi làm căn cước công dân

Những điều quan trọng về thẻ Căn cước Công dân gắn chíp

[ĐCSVN] - Tòa soạn Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam gần đây nhận được nhiều câu hỏi của bạn đọc liên quan đến thẻ Căn cước công dân [CCCD] gắn chíp. Dưới đây là tổng hợp các câu hỏi liên quan đến thẻ CCCD gắn chip mà người dân cần biết.

Thẻ Căn cước công dân đã bắt đầu được cấp ở Việt Nam từ năm 2016, cho đến nay mới có bản gắn chip nhằm nâng cao độ tiện dụng và dễ quản lý hơn.Theo Luật số: 59/2014/QH13 Luật Căn cước công dân ngày 20/11/2014 quy định về Căn cước công dân đối với công dân Việt Nam quy định:

Về đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân

Luật Căn cước công dân quy định tại khoản 1 Điều 19: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân.

Bên cạnh đó, Điều 21 quy định: Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Ngoài ra, những ai đã có Chứng minh nhân dân [9 số và 12 số], thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân.[ Ảnh ND]

Về số Căn cước công dân chính là mã định danh cá nhân

Tại khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân quy định số thẻ căn Cước công dân là mã định danh cá nhân của mỗi cá nhân.

Mã này gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết đi, không thay đổi và trùng lặp với bất cứ người nào khác. Mã định danh cá nhân được xác lập từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, dùng để kết nối, cập nhật chia sẻ khai thác thông tin của công dân.

Về căn cước công dân có thể sử dụng thay thế hộ chiếu

Theo khoản 2 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014: Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Do đó trong một số trường hợp, thẻ Căn cước công dân có thể sẽ thay thế được hộ chiếu.

Về nhiều trường hợp được miễn phí khi cấp thẻ CCCD

Tại khoảng 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân quy định: Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu không phải nộp lệ phí.

Tại điểm a khoản 3 Điều 32: Đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 của Luật này;

Công dân không phải nộp lệ phí đổi thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp sau: Công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; trường hợp thẻ Căn cước Công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định; đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Ngoài ra, có một số đối tượng được miễn phí khi làm CCCD.

Có thể không cần về nơi thường trú để làm CCCD

Hiện nay, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào hoạt động, người dân cần về nơi thường trú để cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong hầu hết mọi trường hợp.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA, trường hợp cấp lại thẻ CCCD; đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; cấp lại khi thẻ bị hư hỏng không sử dụng được là những trường hợp có thể thực hiện tại Công an cấp tỉnh của bất cứ địa phương nào.

Ngoài ra, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đi vào hoạt động, công dân có thể đến bất cứ cơ quan nào dưới đây để làm thẻ [Điều 26 Luật CCCD]:

+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

+ Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Căn cước công dân gắn chip có thể được tích hợp nhiều loại giấy tờ

Theo Bộ Công an, thẻ CCCD gắn chíp điện tử có độ bảo mật cao, dung lượng lưu trữ lớn, cho phép tích hợp nhiều ứng dụng đi kèm như: Ứng dụng chữ ký số, ứng dụng sinh trắc học, ứng dụng mật khẩu một lần,… có thể được sử dụng và kết nối rộng rãi cho các dịch vụ công cộng và tư nhân.

Hiện nay, Bộ Công an đang triển khai kết hợp cùng nhiều cơ quan khác, nghiên cứu để tích hợp các loại giấy tờ lên CCCD gắn chip sao cho hiệu quả, tiết kiệm.

Văn phòng Chính phủ cũng liên tục có văn bản đốc thúc Bộ Công an tích hợp các dữ liệu cần thiết vào thẻ Căn cước công dân, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và tiết kiệm cho bộ máy nhà nước.

Đồng thời, xây dựng các hướng dẫn, cơ chế khuyến khích một số dịch vụ không phải do nhà nước cung cấp cũng có thể sử dụng thẻ Căn cước công dân và dữ liệu tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp dịch vụ.

Căn cước công dân gắn chip có thể được tích hợp nhiều loại giấy tờ. Ảnh ND

Đổi sang Căn cước công dân cần đổi nhiều loại giấy tờ

Khi người dân đổi từ Chứng minh nhân dân 9 số sang Căn cước công dân, số thẻ CMND sẽ bị thay đổi, chuyển từ 9 số sang 12 số. Vì thế, công dân sẽ gặp một số bất tiện khi phải đi thay đổi/cập nhật thông tin trên các giấy tờ liên quan như: Cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng; sửa đổi thông tin trên hộ chiếu; sửa thông tin trên cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội.

Thủ tục làm Căn cước công dân khá đơn giản

Để làm Căn cước công dân, công dân cần điền vào Tờ khai làm Căn cước công dân gắn chip. Nếu thông tin của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ Công an so sánh thông tin Tờ khai với Cơ sở dữ liệu này. Nếu chính xác sẽ tiếp hành chụp ảnh, lăn tay… Nếu thông tin chưa chính xác, công dân cung cấp các giấy tờ để cán bộ so sánh, đối chiếu…

Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia chưa đi vào hoạt động, người dân phải mang theo Sổ hộ khẩu. Nếu thông tin Sổ hộ khẩu thiếu hoặc chưa chính xác, người dân mới cần mang theo Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác.

Nhiều trường hợp không đổi sang Căn cước công dân sẽ bị phạt

Theo điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định quản lý, sử dụng Chứng minh nhân dân như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

b] Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân.

Như vậy, nếu thuộc trường hợp phải đổi/ cấp lại Chứng minh nhân dân mà không đi đổi/cấp lại, người dân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng.

Theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, những trường hợp sau nếu không đi làm CCCD có thể bị phạt: Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng; chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được; thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Căn cước công dân gắn chip không có chức năng định vị

Bộ Công an khẳng định chip được gắn trên thẻ CCCD là để lưu trữ các thông tin của công dân trên thẻ CCCD với mục tiêu là tạo điều kiện thuận tiện cho công dân thực hiện các giao dịch hành chính, đi lại, nâng cao hiệu quả của Chính phủ điện tử, Chính phủ số.

Chip này không có chức năng định vị, theo dõi để xác định vị trí của công dân. Việc tích hợp, sử dụng thông tin trên chip tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.

Ban Bạn đọc - Cộng tác viên

1. Độ tuổi cấp thẻ căn cước công dân:

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên thì được cấp căn cước công dân và được cấp đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014 thì những trường hợp phải làm thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 1/1/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định, nếu có yêu cầu thì sẽ được cấp đổi sang căn cước công dân. Tác dụng của thẻ căn cước công dân khi thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam có hiệu lực từ 1/1/2016.

Theo quy định cả pháp luật hiện hành thì thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. Mỗi công dân sẽ được cấp một mã số định danh duy nhất thống nhất quản lý trên toàn quốc.

Khi công dân đến nhận thẻ căn cước công dân nên kiểm tra lại kỹ xem thông tin, hình dáng, kích thước, nếu sai sót báo ngay cho bộ phận tiếp nhận và trả thẻ căn cước công dân xử lý trước khi ra về.

Bộ trưởng Bộ Công an đã ký văn bản hợp nhất nhiều thông tư quy định về mẫu thẻ căn cước công dân. Thông tư quy định cụ thể về hình dáng, kích thước, quy cách, ngôn ngữ khác, chất liệu, nội dung thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị trong việc sản xuất, quản lý mẫu thẻ căn cước công dân. Cụ thể, thẻ căn cước công dân hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6 mm, chiều rộng 53,98 mm, độ dày 0,76 mm.

Mặt trước thẻ căn cước công dân gồm các thông tin bên trái từ trên xuống có hình quốc huy đường kính 14 mm, ảnh của người được cấp thẻ căn cước công dân cỡ 20 nhân 30cm. Mặt sau của thẻ căn cước công dân gồm có các thông tin trên cùng là mã vạch 2 chiều, bên trái ở 2 ô trong đó ô trên là vân tay ngón trỏ trái và ô dưới là vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ căn cước công dân. Hai mặt của thẻ căn cước công dân in hoa văn màu xanh nhạt, nên mặt trước căn cước công dân gồm hình ảnh trống đồng, bản đồ Việt Nam, hoa sen và các họa tiết hoa văn trang trí, về mặt sau của căn cước công dân gồm các hoa văn được kết hợp với họa tiết đường cong vắt chéo đan xen, quốc huy và ảnh của công dân được in màu trực tiếp trên thẻ căn cước công dân.

Cũng theo quy định thẻ căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu nhựa, ngoài cùng của 2 mặt có phủ lớp màng phủ nhựa mỏng trong suốt và người ký đóng dấu là Cục trưởng Cục cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư.

Tin cùng chuyên mục

  • Dịch thuật công chứng là gì? Dịch vụ dịch thuật công chứng tại Hà Nội
  • F0 đi "lung tung" ngoài đường bị phạt thế nào?
  • Từ hôm nay, ai chưa làm Căn cước gắn chip cần đặc biệt lưu ý điều này
  • Thủ tục xin Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
  • Phí chuyển Căn cước gắn chip qua bưu điện chính xác là bao nhiêu?

Thẻ Căn cước công dân là gì?

Điều 18 Giá trị sử dụng của Thẻ căn cước

“1.Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.”

Video liên quan

Chủ Đề