Bài tập xác định phương thức chuyển nghĩa

Sự phát triển của từ vựng-Trau dồi vốn từ

I KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Sự phát triển của từ vựng

Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của một ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển.

Có hai cách phát triển từ vựng tiếng Việt:

+ Biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng:

Nghĩa ban đầu gọi là nghĩa gốc. Nghĩa mới nảy sinh gọi là nghĩa chuyển.

Hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ là ẩn dụ và hoán dụ.

Cần phân biệt ẩn dụ, hoán dụ từ vựng [phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ] với ẩn dụ, hoán dụ tu từ. Chúng giống nhau ở cơ chế chuyển nghĩa [đều gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng hoặc có quan hệ tương cận]. Điểm khác nhau cơ bản là ẩn dụ, hoán dụ tu từ chỉ làm xuất hiện nghĩa lâm thời của từ ngữ; còn ẩn dụ, hoán dụ từ vựng làm cho từ ngữ có thêm nghĩa chuyển, nghĩa chuyển này được đông đảo người bản ngữ thừa nhận, vì thế có thể giải thích được trong từ điển [nghĩa ổn định].

+ Phát triển số lượng các từ ngữ:

Tạo thêm từ ngữ mới [theo phương thức cơ bản là ghép và láy].

Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán.

2. Trau dồi vốn từ

Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, miêu tả chính xác sự vật, hiện tượng và cảm nghĩ của mình, cần có vốn từ phong phú và phải hiểu chính xác nghĩa của từ. Do đó, trau dồi vốn từ là việc rất quan trọng.

Có hai cách trau dồi vốn từ:

+ Nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ.

+ Biết thêm những từ mới để làm tăng vốn từ của cá nhân.

II LUYỆN TẬP

1. Đọc các câu sau đây và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.

[1] Mặt trời xuống biển như hòn lửa

[Huy Cận]

[2] Những ngày không gặp nhau

Biển bục đầu thương nhớ

[Xuân Quỳnh]

[3] Từ đấy, giữa biển người mênh mông, Phi gặp biết bao nhiêu gương mặt, cùng cười đùa với họ, hát cho họ nghe

[Nguyền Ngọc Tư]

a] Từ biển ở câu nào được dùng với nghĩa gốc?

b] Từ biển trong câu nào được dùng với nghĩa chuyển và được chuyển nghĩa theo phương thức nào? Có thể coi các trường hợp chuyển nghĩa đó là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?

2. Tìm 3 từ ngữ cho mỗi mô hình cấu tạo từ sau đây:

a] X + hoá

b] X + trường

c] X + điện tử

d] Học + X

3. Viết một đoạn văn với chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng từ mượn.

4. Phát hiện và sửa lỗi dùng từ trong các câu vãn sau:

a] Vấn đề này là tối mật nhất.

b] Câu nói của cậu chẳng hội nhập gì veri nội dung chúng mình đang thảo luận.

c] Trong hoàn cảnh nước sôi lửa bỏng mù mọi người vần tỏ ra bùng quang, thờ ơ.

5. Phân biệt nghĩa và đặt cấu với các từ sau: công nhân / nhân công; điểm yếu / yếu điểm; trị giá / giá trị; vãng lai / lai vững; sĩ tử / tử sĩ.

Gợi ý

1. Cần vận dụng kiến thức về các phương thức phát triển nghĩa của từ, tìm hiểu nghĩa của từ biển trong Từ điển tiếng Việt để xác định nghĩa của từ biển trong các trường họp nêu ở đề bài.

Chú ý: nghĩa gốc của từ biển chỉ vùng nước mặn rộng lớn nói chung trên bề mặt Trái Đất. Từ đó có thể xác định từ biển nào trong các trường hợp trên được dùng theo nghĩa gốc, từ biển nào được dùng theo nghĩa ehuyển:

+ Từ biển trong câu [1] được dùng với nghĩa gốc.

+ Từ biển trong câu [2], [3] được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

Không phải trường hợp chuyển nghĩa nào cũng làm cho từ trở thành từ nhiều nghĩa:

+ Từ biển trong câu [2] là ẩn dụ tu từ. Tác giả dùng biển để chỉ nhân vật trữ tình em, dựa trên mối quan hệ tương đồng giữa biển và em theo cảm nhận của nhà thơ, nhằm thể hiện tình yêu rộnglớn, nỗi nhớ mênh mông, cồn cào khi xa cách thuyền anh. Đây không phải hiện tượng phát triển nghĩa của từ bởi sự chuyển nghĩa đó chỉ có tính chất lâm thời, gắn với hoàn cảnh sử dụng cụ thể nhằm mục đích tu từ; nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới.

+ Từ biển trong câu [3] là ẩn dụ từ vựng, tạo ra nghĩa khá ổn định, gắn với từ, biểu thị ý khối lượng nhiều, đông đảo, ví như biển. Đây là hiện tượng phát triển nghĩa của từ.

Xem thêm:Hướng dẫn luyện tập về Thuật Ngữ Chuyên đề từ vựng Tiếng Việt lớp 9

2. Ví dụ:

X + hoá: trẻ hoá, cơ giới hóa, Việt hoá,

-X + trường: ngư trường, chính trường,

X + điện tử: chính phủ điện tử, báo điện tử,

Học + X: học phí, học liệu,

3. Cần xác định đề tài và phương thức viết đoạn văn [có thể viết về phương pháp học tập, về người thân, về du lịch,], trong đó chú ý sử dụng từ mượn [có thể là từ mượn tiếng Hán, tiếng Anh hoặc tiếng Pháp,].

4. a] Dùng sai cụm từ tối mật nhất [mắc lỗi lặp từ, thừa từ nhất vì tối mật đã có nghĩa là bí mật nhất rồi]. Cách sửa: bỏ từ nhất.

b] Dùng sai từ hội nhập [dùng sai nghĩa của từ]. Cách sửa: thay từ hội nhập bằng ăn nhập.

c] Dùng sai từ bàng quang [hiểu sai nghĩa của từ và nhầm lẫn từ có vỏ âm thanh gần giống nhau]. Cách sửa: thay bằng từ bàng quan.

5. Có thể tra cứu Từ điển tiếng Việt để tìm hiểu nghĩa chính xác của các từ, sau đó đặt câu với mỗi từ sao cho đúng nghĩa.

Ví dụ:

Chị ấy là công nhân nhà máy chế biến thuỷ sản của tỉnh.

Công ti đã sử dụng nhân công hợp lí.

Related

Ôn thi vào lớp 10 phần Tiếng Việt Từ xét về nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ

Trang trước Trang sau

1. Nghĩa của từ: Là nội dung mà từ biểu thị.

Ví dụ: Bàn, ghế, sách

2. Từ nhiều nghĩa: Là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện t-ượng chuyển nghĩa.

Ví dụ: từ mắt trong mắt na, mắt lưới, mắt cá chân, mắt người ....

3. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ:

a. Các từ xét về nghĩa: Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm.

* Từ đồng nghĩa: là những từ cùng nằm trong một trường nghĩa và ý nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

VD: xinh- đẹp, ăn- xơi

- Từ đồng nghĩa có thể chia thành hai loại chính:

+ Từ đồng nghĩa hoàn toàn

VD: quả- trái, mẹ- má

+ Đồng nghĩa không hoàn toàn:

VD: khuất núi qua đời, chết hi sinh

* Từ trái nghĩa: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau

VD: cao thấp, béo gầy, xấu tốt

* Từ đồng âm: Là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.

VD:

- Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên.

- Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng.

b. Cấp độ khái quát nghĩa của từ:

- Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác.

- Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.

- Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.

- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.

VD: Động vật: thú, chim, cá

+ Thú: voi, hươu

+ Chim: tu hú, sáo.

+ Cá: cá rô, cá thu

c. Trường từ vựng: Là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.

Trường từ vựng khóc: thút thít, nức nở, sụt sịt...

Đề 1: Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào ?

Ruộng rẫy là chiến trường, Cuốc cày là vũ khí, Nhà nông là chiến sĩ, Hậu phương thi đua với tiền phương. [Hồ Chí Minh]

Trả lời:

- Những từ in đậm được chuyển từ trường quân sự sang trường nông nghiệp.

Đề 2: Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?

Nỗi mình thêm tức nỗi nhà, Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng! [Nguyễn Du, Truyện Kiều].

Trả lời:

- Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa chuyển.

- Tuy nhiên không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì nghĩa chuyển này của từ hoa chỉ là nghĩa chuyển lâm thời, nó chưa làm thay đổi nghĩa của từ, chưa thể đưa vào từ điển.

Đề 3: Em hãy tìm 1 số từ có nhiều nghĩa?

Trả lời:

- Mắt: mắt na, mắt dứa, mắt mía ...

- Mũi: mũi thuyền, mũi kiếm, mũi Cà Mau...

Đề 1: Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy sau:

a. Lưới, nơm, câu, vó.

b. Tủ, giường, hòm, va li, chai, lọ.

c. Đá, đạp, giẫm, xéo.

d. Buồn, vui, phấn khởi, sợ hãi.

Trả lời:

a. Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản.

b. Dụng cụ để đựng.

c. Hoạt động của chân.

d. Trạng thái tâm lí.

Đề 2: Các từ in đậm trong đoạn văn sau đây thuộc trường từ vựng nào ?

Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là goá chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến

[Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu]

Trả lời:

Các từ hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm : trường từ vựng thái độ.

Đề 3: Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào?

Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khoẻ càng thấp.

[Hồ Chí Minh, Di chúc]

Trả lời:

- Dựa trên cơ sở từ xuân là từ chỉ một mùa xuân trong năm, khoảng thời gian tương ứng với một tuổi. Có thể coi đây là trường hợp lấy bộ phận để thay thế cho toàn thể, một hình thức chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ.

- Việc thay từ xuân trong câu trên có tác dụng: thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả. Ngoài ra còn tránh được việc lặp lại từ tuổi tác.

Đề 1: Xác định trường từ vựng và phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau:

Áo đỏ em đi giữa phố đông Hàng cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro em biết không? [ Vũ Quần Phương, Áo đỏ]

Trả lời:

- Các từ [áo] đỏ, [cây] xanh, [ánh ] hồng, lửa, cháy, tro tạo thành 2 trường từ vựng: trường từ vựng chỉ màu sắc và trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ chặt chẽ với nhau.

- Màu áo đỏ của cô gái thắp sáng lên trong ánh mắt chàng trai và bao người khác ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong con người anh làm anh say đắm, ngây ngất [đến mức có thể cháy thành tro] và lan ra cả không gian làm nó biến sắc [cây xanh như cũng ánh theo hồng].

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

Video liên quan

Chủ Đề