Bài giảng văn tế nghĩa sĩ cần giuộc năm 2024

Nhu00e2n vu1eadt u0111u1ec1u lu00e0 nhu1eefng hu00ecnh mu1eabu lu00fd tu01b0u1edfng: nhu00e2n hu1eadu, thu1ee7y chung, nhu00e2n cu00e1ch cao cu1ea3, du00e1m u0111u1ea5u tranh vu00e0 chiu1ebfn thu1eafng nhu1eefng thu1ebf lu1ef1c bu1ea1o tu00e0n..
//tailieudientu.net/

Download Presentation

Bài giảng Ngữ văn 11 - Văn bản: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

An Image/Link below is provided [as is] to download presentationDownload Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

Presentation Transcript

  • VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
  • PHẦN I TÁC GIẢ
  • I.CUỘC ĐỜI Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược. Quê hương bị giặc dày xéo. Ông sáng tác thơ văn bày tỏ lòng yêu nước, cổ vũ phong trào chống giặc. Nguyễn Đình Chiểu [1822 – 1888] tự Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai. Năm 1843 ông đỗ Tú Tài. Năm 1846 ông ra Huế học. Vì mẹ mất, ông bỏ thi. Trên đường về quê chịu tang mẹ, ông ốm nặng rồi bị mù cả hai mắt. Thực dân Pháp nhiều lần tìm cách mua chuộc nhưng ông không hề lung lạc Quê: làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định. Xuất thân trong gia đình nhà Nho, cha là ông Nguyễn ĐÌnh Huy, mẹ là bà Trương Thị Thiệt. Ông mất ngày 03/7/1888 tại Ba Tri, Bến Tre trong sự tiếc thương của nhân dân Nam Bộ. Về quê, ông mở lớp dạy học, bốc thuốc cho dân nghèo. Nhân dân yêu mến gọi ông là cụ ĐỒ CHIỂU.
  • II.SỰ NGHIỆP THƠ VĂN Truyện thơ: Truyện Lục Vân Tiên Dương Từ - Hà Mậu Truyền bá đạo lý làm người. Trước khi Pháp xâm lược Thơ: Chạy giặc, Thơ điếu Phan Văn Tòng, Thơ điếu Trương Định Văn tế:Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh Truyện thơ: Ngư tiều y thuật vấn đáp Sau khi Pháp xâm lược Thể hiện tinh thần yêu nước. 1. Các tác phẩm chính
  • II.SỰ NGHIỆP THƠ VĂN 2. NỘI DUNG 3. NGHỆ THUẬT Bút pháp trữ tình: Tình yêuthươngcon ngườicùngvớihiệnthựccuộc sống có sức rung động mãnh liệt. Lý tưởng đạo đức, nhân nghĩa Nhân vật đều là những hình mẫu lý tưởng: nhân hậu, thủy chung, nhân cách cao cả, dám đấu tranh và chiến thắng những thế lực bạo tàn.. Ngôn ngữ, hình ảnh thơ, nhân vật,… mang đậm sắc thái Nam Bộ. Lòng yêu nước, thương dân - Nhân vậtmangtínhcách Nam Bộ: lờinóimộcmạc, bìnhdị, tâmhồnnồngnhiệt, chấtphác… Tố cáo tội ác của giặc xâm lược, khích lệ long căm thù giặc và ý chí chiến đấu của quân và dân, tiếc thương những người anh hung hy sinh vì đất nước. - Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng phổ biến trong văn học dân gian Nam Bộ.
  • Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, cao đẹp về nhân cách, nghị lực và ý chí, về lòng yêu nước, thương dân và thái độ kiên trung bất khuất trước kẻ thù • Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là một bài ca đạo đức, nhân nghĩa; là tiếng nói yêu nước cất lên từ cuộc chiến đấu chống quân xâm lược, là thành tựu nghệ thuật xuất sắc mang đậm sắc thái Nam Bộ.
  • PHẦN II TÁC PHẨM
  • I.TIỂU DẪN 1. Hoàn cảnh sáng tác • Giặc Pháp đánh chiếm Gia Định, triều đình nhà Nguyễn chủ hòa. Nhân dân tự phát đánh giặc. • Tác giả viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định để tế những người nông dân-nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận đánh vào đồn Cần Giuộc đêm 16/12/1861.
  • I.TIỂU DẪN 2. Thể loại • Văn tế: Thường dùng trong tang lễ để bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất. • Bố cục văn tế gồm 4 phần: Lung khởi, thích thực, ai vãn, kết.. • Bài văn tế này được viết theo thể phú Đường luật.
  • II.ĐỌC HIỂU • Lung khởi:Khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dânnghĩa sĩ. • Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức của người nông dân nghĩa sĩ. • Ai vãn: Bày tỏ lòng tiếc thương đối với người nông dân nghĩa sĩ. • Kết: Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.
  • 1. Lung khởi: Hai câu đầu Hỡi ôi! Súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ. Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ. Khônggian vũ trụ rộng lớn: trời - đất, các động từ: rền -tỏ  gợi sự khuếch tán của âm thanh, ánh sáng. Súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ. Vũ khí hiện đại, tối tân  Sức mạnh tàn bạo của quân xâm lược Lòng dân thấu tận trời cao  Dân ta chỉ có tấm lòng yêu nước, căm thù giặc  Phản ánh tình thế hiểm nguy “ngàn cân treo sợ tóc” và bối cảnh cam go của dân tộc.
  • 1. Lung khởi: Hai câu đầu Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi tợ phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ. mất > < còn Sống / chết  Đề cao cái chết vinh quang, để lại danh tiếng vang dội. Một quãng đời/ một khoảnh khắc  Nhấn mạnh thời khắc hy sinh vì nghĩa lớn.  Mở đầu tác phẩm là bối cảnh khốc liệt của cuộc chiến đấu không cân sức giữa nhân dân yêu nước với kẻ thù tàn bạo. Biện pháp đối được vận dụng hiệu quả nhằm nêu bật cái chết vinh quang của những người nông dân nghĩa sĩ.
  • 2. Thích thực: Câu 3 đến hết câu 15 a, Câu 3 – câu 5: Xuất thân của những nghĩa sĩ Cần Giuộc b, Câu 6 – câu 7 : Thái độ, tình cảm khi giặc xâm lược c, Câu 8 – câu 9: Tinh thần trách nhiệm và quyết tâm cứu nước d, Câu 10 – câu 15: Tinh thần chiến đấu trong trận Cần Giuộc
  • a, Xuất thân của những người nghĩa sĩ Nhớ linh xưa! Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó. • Từ láy: Cui cút  dáng vẻ: cặm cụi, cô lẻ. Câu 3  Hình ảnh người nông dân nhỏ bé vô danh, làm lụng cần cù, lo toan lớn nhất trong đời là miếng cơm manh áo..
  • a, Xuất thân của những người nghĩa sĩ Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vẫn quen làm; tập khiên tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó. • Không gian sống: làng bộ, ruộng trâu.. • Công việc: việc cuốc, việc bừa,việc cày, việc cấy •  Những công việc.quen thuộc của nhà nông. • Đối: Khẳng định họ là người nông dân quen thuộc với cuộc sống nông nghiệp, nông thông bình lặng >< Phủ định: Hoàn toàn xa lạ với việc binh đao, chiến trận. • Liệt kê + nhịp văn ngắn, đều đặn  nhịp sống thường nhật nhịp nhàng mà bình lặng của người nông dân.
  • b, Thái độ, tình cảm khi giặc xâm lược Tiếng phong hạc phập phồng hơn mười tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa; mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ. • Điển cố + từ láy + thành ngữ: phấp phỏng trông ngóng tin tức đánh giặc của triều đình. • Lối nói dân dã  thái độ căm ghét rõ ràng, dứt khoát.. • Hình ảnh lấy từ nông nghiệp  Sáng tạo của tác giả, góp phần xây dựng hình tương người nông dân đánh giặc..
  • b, Thái độ, tình cảm khi giặc xâm lược Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tơi ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ. • Từ ngữ, hình ảnh: cụ thể, sinh động. • Nói quá: bày tỏ thái độ căm ghét tột bậc..  phản ánh tích cách ngay thẳng, bộc trực của người nông dân Nam bộ..
  • c, Trách nhiệm và quyết tâm cứu nước Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhât nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó. Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ. • Từ ngữ thể hiện quyết tâm mạnh mẽ: đứng lên đánh giặc cứu nước. • Hình ảnh lấy từ văn học cổ: lớn lao, kì vĩ.  Từ người nông dân nhỏ bé vô danh họ tự nguyện gánh lấy trách nhiệm lớn lao: đánh đuổi kẻ thù hung bạo, cứu lấy giang sơn đất nước..
  • d, Tinh thần chiến đấu Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nàì sắm dao tu nón gõ Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ. • Họ đem theo vật dụng hàng ngày của người nông dân vào trận chiến. . Tương quan với quân thù: tàu sắt tàu, đồng, súng nổ . ĐƠN GIẢN, THÔ SƠ TỐI TÂN, HIỆN ĐẠI  Thương xót cho tình thế của người nghĩa sĩ, cảm kích trước tinh thần quyết chiến của họ.
  • d, Tinh thần chiến đấu Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ. Chi nhọc quan quản gióng trống kì trống giục, đạp rào, lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có. Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh; bạn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng, súng nổ. • Tái hiện khung cảnh dữ dội của trận đánh: . - Âm thanh dữ dội của trống kì trống giục, của vũ khí sát thương dao phay đâm chém, đạn nhỏ, đạn to, súng nổ , tiếng người xô xát hè trước, ó sau. - Hình ảnh hỗn chiến: đốt nhà, chém đầu, đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược
  • d, Tinh thần chiến đấu Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ. Chi nhọc quan quản gióng trống kì trống giục, đạp rào, lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có. Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh; bạn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng, súng nổ. • Hình ảnh các nghĩa sĩ xung trận:. - Hành động mạnh mẽ, quyết liệt, liên tục: đốt xong, chém rớt, đạp, lướt, xô, đâm ngang, chém ngược, hè, ó. - Tinh thần chiến đấu: quả cảm, anh dũng quên mình.  Tỏa sáng vẻ đẹp của những người anh hùng dũng mãnh.
  • QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN Mến nghĩa làm nên quân chiêu mộ. Đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không. Cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó. Yêu nước, căm thù giặc Gánh vác trách nhiệm cứu nước Quyết liệt hành động diệt giặc NGƯỜI NÔNG DÂN THÀNH NGHĨA SĨ ANH HÙNG
  • 3. Ai vãn: Câu 16 đến hết câu 25 • Ai khóc thương những nghĩa sĩ ? “cỏ cây mấy dặm sầu giăng, già trẻ hai hàng lụy nhỏ” “mẹ già ngồi khóc trẻ, vợ yếu chạy tìm chồng” - Tiếng khóc của bài văn tế đại diện cho nhân dân Nam bộ, cho quê hương Cần Giuộc, cho cỏ cây sông nước tiếc thương những nghĩa sĩ. - Đồng vọng với tiếng khóc của thân nhân nghĩa sĩ.  Giọng điệu đa thanh, giàu cung bậc.  Tiếng khóc lớn, mang tầm vóc sử thi.
  • 3. Ai vãn: Câu 16 đến hết câu 25 • Niềm cảm phục, tự hào về những nghĩa sĩ “Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.” - Cảm phục và tôn vinh sự hy sinh của các nghĩa sĩ. - Khẳng định lẽ sống cao đẹp của họ.  Ca ngợi những người nông dân Cần Giuộc đã lấy cái chết để làm rạng ngời lẽ sống cao đẹp của thời đại “thà chếtvinh còn hơn sống nhục”.
  • 3. Ai vãn: Câu 16 đến hết câu 25 • Ngôn ngữ, hình ảnh giàu sức truyền cảm “Đau đớn bấy mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya le lét trong lều; não nùng thay vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.” - Tính từ + thán từ cực tả nỗi đau buồn. - Từ ngữ + hình ảnh vừa chính xác vừa gợi cảm. + Mẹ già ngồi khóc trẻ  Với người mẹ nào, con cũng là con trẻ. Nỗi đau nhân lên gấp bội vì trái quy luật cuộc đời. + Vợ yếu chạy tìm chồng Người vợ nào mất chồng cũng trở thành yếu đuối, bơ vơ. + Người mẹ già đau đớn, hơi tàn, lực kiệt ví như ngọn đèn đã cạn, ánh sáng leo lét sắp tắt. Người vợ như chưa tin nổi vào mất mát nên vẫn “chạy tìm chồng”, tang thương đến nỗi bóng dáng cũng xiêu vẹo, vô hồn như cơn bóng xế lúc chiều tà dật dờ.
  • 4. Kết: Câu 26 đến hết • Cảm thán cho nước nhà khi người nghĩa sĩ đã hy sinh: Ai làm nên bốn phía mây đen, ai cứu đặng một phường con đỏ. • Ngợi ca cái chết của những người nghĩa sĩ: Thác mà trả nước non rồi nợ, thác mà ưng đình miếu để thờ… • Nâng cái chết của nghĩa sĩ thành sự bất tử: • Thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, • muôn kiếp...

III.MỘT SỐ VẤN ĐỀ NỘI DUNG Ngôn ngữ giản dị, có sức biểu cảmlớn, đậm sắc thái Nam bộ HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN NGHĨA SĨ VÔ TIỀN KHOÁNG HẬU – CÓ MỘT KHÔNG HAI Trước nó không hề có – sau nó không lặp lại • Trước Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Chưa có hình tượng người nông dân thưc sự trong văn học viết Trung đại, chỉ có những hình ảnh ước lệ: ngư, tiều, canh, mục. • Trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: - Lần đầu tiên người nông dân thực sự xuất hiện trong VHTĐ: hình tượngngười nông dân hiện lên với dáng vẻ, trang phục, vật dụng, đời sống, công việc, thói quen, nếp nghĩ, tâm tư, tình cảm…đích thực của người nông dân. - Lần đầu tiên người nông dân được đặt đúng vị trí vinh quang trong cuộc cứu nước: tượng đài những người anh hùng vô danh. [Họ là lực lượng chính, có tính chất quyết dịnh thắng lợi trong mội cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, nhưng lại chưa từng được vinh danh trong lịch sử và VH thời Trung Đại.

Chủ Đề