12 con giáp, ngày âm lịch, 24 tiết khí, các ngày lễ của Trung Quốc
Bạn có thể nhận được gì từ bộ lịch năm trên?
- Lịch hiển thị Ngày Gregorian bằng phông chữ đen đậm và các ngày tương ứng theo lịch âm của Trung Quốc [được hiển thị ngay bên dưới Ngày Gregorian]. Thứ 1, thứ 2, v.v. tượng trưng cho tháng một âm lịch của Trung Quốc, tháng hai âm lịch của Trung Quốc…
- Bạn có thể nhận các ngày lễ của Trung Quốc vào mỗi tháng trong năm được đánh dấu bằng '' và 24 Điều khoản năng lượng mặt trời được đánh dấu bằng ''
- Bạn có thể nhấp vào Tiêu đề của tháng [tháng 1 năm 2023…] và Ngày để xem chi tiết cấu tạo của tháng và ngày
Chọn ngày tốt năm 2023
Chọn ngày lành
Tìm hiểu những ngày tốt lành cho các sự kiện như đám cưới, di chuyển, khai trương, v.v.Ngày lành cho {{evt}} sau {{tháng}} {{năm}}
Lấy làm tiếc. Ngày không chính xác
Lịch truyền thống của Trung Quốc là lịch âm dương dựa trên các quan sát thiên văn về kinh độ của mặt trời và các tuần trăng. Lịch Trung Quốc có 12 hoặc 13 tháng mỗi năm. Ngày trên lịch Trung Quốc chậm hơn lịch Gregorian khoảng 20 đến 50 ngày
Năm 2023 là năm con thỏ với 13 tháng theo âm lịch
Lịch Trung Quốc hoạt động như thế nào
Lịch Trung Quốc dựa trên cả quỹ đạo của mặt trăng quanh trái đất và quỹ đạo của trái đất quanh mặt trời.
Một tháng mới theo lịch Trung Quốc bắt đầu khi mặt trăng di chuyển thẳng hàng với trái đất và mặt trời. Ngày đầu tiên của một tháng âm lịch được gọi là "Chu Yi"
Khi mặt trăng tròn, đến giữa tháng, được gọi là "Shi Wu". Vòng tròn trăng tròn là khoảng 29. 5 ngày. Vậy một tháng âm lịch có 29 ngày hay 30 ngày.
Theo số ngày trong tháng âm lịch, lịch âm của Trung Quốc ngắn hơn năm dương lịch từ 11 đến 12 ngày. Để giữ cho lịch âm của Trung Quốc đồng bộ với các chu kỳ của mặt trời, cứ hai hoặc ba năm âm lịch lại thêm một tháng nhuận.
Vì vậy, lịch Trung Quốc có 12 hoặc 13 tháng mỗi năm. Năm thường có 12 tháng với 354 đến 355 ngày, năm nhuận có 13 tháng và năm thường có 383 đến 385 ngày.
Năm dương lịch của Trung Quốc
Lịch Trung Quốc không tính năm bằng số. Ở Trung Quốc cổ đại, mỗi năm được gán một tên bao gồm các thiên can và địa chi trong mỗi chu kỳ 60 năm.
The 10 heavenly stems are 甲 [Jia], 乙 [Yi], 丙 [Bing], 丁 [Ding], 戊 [Wu], 己 [Ji], 庚 [Geng], 辛 [Xin], 壬 [Ren], and 癸 [Gui].
The 12 earthly branches are 子 [Zi], 丑 [Chou], 寅 [Yin], 卯 [Mao], 辰 [Chen], 巳 [Si], 午 [Wu], 未 [Wei], 申 [Shen], 酉 [You], 戌 [Xu], and 亥 [Hai]
Thiên căn và địa chi kết hợp thành tên năm. Khi sang năm mới âm lịch, thiên can địa chi đều chuyển sang năm sau để tạo thành tên gọi của năm mới
Ví dụ: năm 2023 là 癸卯 [Quý Mão - thiên can 10 và địa chi 4] và năm 2024 là 甲辰 [Giác Thần - thiên can 1 và địa chi 5]
Theo lịch Trung Quốc, năm 2023 là năm Quý Mão [癸卯年] với cung hoàng đạo là Mão. Đó là từ ngày 22 tháng 1 năm 2023 đến ngày 9 tháng 2 năm 2024 theo lịch Gregorian. Năm 2023 có 384 ngày bao gồm cả tháng nhuận theo âm lịch Trung Quốc
Năm dương lịch 2023 - 2031
Năm Lịch Trung Quốc Năm Cung hoàng đạoNgày trong Lịch Gregorian2022壬寅年 Năm Nhâm DầnTigerFeb. 01, 2022 – Tháng 1. 21, 20232023癸卯年 Gui Mao YearRabbitJan. 22, 2023 – Tháng 2. 09, 20242024甲辰年 Jia Chen YearDragonFeb. 10, 2024 – Tháng 1. 29, 20252025已巳年 Yi Si YearSnakeJan. 29, 2025 – Tháng 2. 16, 20262026丙午年 Bing Wu YearHorseFeb. 17, 2026 – Tháng 2. 05, 20272027丁未年 Ding Wei YearGoatFeb. 06, 2027 – Tháng 2. 25, 20282028戊申年 Wu Shen YearMonkeyJan. 26, 2028 – Tháng 2. 12, 20292029己酉年 Ji You YearRoosterFeb. 13, 2029 – Tháng 2. 02, 20302030庚戌年 Geng Xu YearDogFeb. 03, 2030 – Tháng 1. 22, 20312031辛亥年 Xin Hai YearPigJan. 23, 2031 - Tháng 2. 10, 2032Tháng Lịch Trung Quốc
Trong lịch của Trung Quốc, sự chuyển động của mặt trăng quanh trái đất quyết định độ dài của một tháng. Bắt đầu một tháng âm lịch của Trung Quốc là khi mặt trăng mới [giai đoạn đầu tiên của mặt trăng] xảy ra. Tháng âm lịch của Trung Quốc là chu kỳ giữa các lần trăng non, tức là khoảng 29. 5 ngày. Vì vậy, có 29 ngày hoặc 30 ngày trong một tháng âm lịch Trung Quốc
Không giống như lịch Gregorian, không có độ dài cụ thể của bất kỳ tháng âm lịch cụ thể nào. Độ dài của một tháng âm lịch của Trung Quốc có thể khác nhau theo từng năm. Một tháng âm lịch cụ thể có thể có 29 ngày trong một số năm và 30 ngày trong những năm khác
Một tháng 29 ngày được gọi là một tháng ngắn hoặc một tháng nhỏ trong tiếng Trung Quốc. Tháng có 30 ngày gọi là tháng dài hay tháng đại
Tháng nhuận
Trong tiếng Trung Quốc, tháng nhuận được viết bằng rùn 闰, có nghĩa là "lục phân".
Lịch Trung Quốc sử dụng vị trí của trái đất so với mặt trời để đánh dấu năm. Một năm thông thường có 12 tháng có 353 đến 355 ngày, năm nhuận có 13 tháng có 383 đến 385 ngày
Như chúng ta đã biết, cứ sau 365 ngày, mặt trời lại quay trở lại vị trí cũ. Âm lịch của Trung Quốc ngắn hơn dương lịch từ 11 đến 12 ngày
Để giữ cho âm lịch của Trung Quốc đồng bộ với các chu kỳ của mặt trời, lịch Trung Quốc cứ hai hoặc ba năm âm lịch lại thêm một tháng, trung bình cứ 7 năm sẽ thêm một tháng trong khoảng thời gian 19 năm. Tháng thêm vào lịch là tháng nhuận
Có tháng nhuận sau tháng 2 âm lịch năm 2023. Tháng nhuận âm lịch năm 2023 là từ ngày 22 tháng 3 đến ngày 19 tháng 4
Công dụng của Âm lịch Trung Quốc là gì
Trung Quốc chính thức sử dụng lịch Gregorian vào năm 1912. Tuy nhiên, âm lịch vẫn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của người dân Trung Quốc. Đặc biệt nhiều lễ hội truyền thống của Trung Quốc dựa trên lịch Trung Quốc.
Lễ hội truyền thống Trung Quốc
Tất cả các lễ hội truyền thống của Trung Quốc đều được tổ chức theo âm lịch Trung Quốc. Các ngày sẽ thay đổi từ năm này sang năm khác trong lịch Gregorian
Ví dụ: Tết Nguyên đán [Lễ hội mùa xuân] là ngày đầu tiên của năm âm lịch, rơi vào cuối tháng 1 hoặc đầu tháng 2 theo lịch Gregorian. Tết Trung thu là vào ngày 15 tháng 8 âm lịch theo lịch Trung Quốc.
24 thuật ngữ năng lượng mặt trời
24 thuật ngữ mặt trời là 24 tiết trong lịch âm của Trung Quốc dựa trên vị trí của mặt trời trong cung hoàng đạo. Mỗi tháng có hai tiết khí. Mỗi hạn mặt trời có khoảng 15 ngày.
24 thuật ngữ mặt trời được tạo ra ở Trung Quốc cổ đại để hướng dẫn các hoạt động nông nghiệp khi chúng phản ánh những thay đổi về khí hậu và hiện tượng tự nhiên. Họ đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người dân Trung Quốc, cho đến tận ngày nay
Đọc thêm về 24 thuật ngữ năng lượng mặt trời
Hướng dẫn hoạt động trồng trọt
Lịch Trung Quốc còn được gọi là Lịch nông nghiệp vì nó chia năm thành 4 mùa và 24 thuật ngữ mặt trời cho nông nghiệp. Bộ phận đã xem xét đầy đủ sự biến đổi của các hiện tượng tự nhiên. Trong hàng ngàn năm, người ta sử dụng lịch Trung Quốc để tính thời điểm tốt nhất để gieo trồng và thu hoạch.
Chọn Ngày Tốt Cho Các Sự Kiện Quan Trọng
Lịch âm của Trung Quốc cũng được sử dụng trong chiêm tinh và bói toán. Người Trung Quốc sử dụng lịch âm để chọn ngày may mắn cho các hoạt động quan trọng như đám cưới hoặc chuyển đến một ngôi nhà mới.
Đếm Năm
Trong lịch Trung Quốc, thiên can và địa chi được dùng để đặt tên và đếm năm. 10 thiên can và 12 địa chi kết hợp tên của các năm và lặp lại sau mỗi 60 năm. Mỗi năm được kết nối với một cung hoàng đạo Trung Quốc lặp lại 12 năm một lần
Lịch sử Lịch Trung Quốc
Lịch Trung Quốc có thể có từ thời nhà Hạ [thế kỷ 21 TCN - thế kỷ 16 TCN]. Nó đã tồn tại hơn 4.000 năm
Nó được phát triển và cải tiến trong thời kỳ Xuân Thu [771–476]. Hàng nghìn năm lịch Trung Quốc đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người.