So sánh cổ phần và cổ phiếu năm 2024

Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các bài viết của AZLAW, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "azlaw". [Ví dụ: thành lập công ty azlaw]. Tìm kiếm ngay

Cổ phần và cổ phiếu là gì? So sánh, phân biệt cổ phần với cổ phiếu. Tính chất của cổ phần và cổ phiếu

Nội dung bài viết

Cổ phần và cổ phiếu là hai khái niệm thường gặp trong công ty cổ phần hoặc gặp trên thực tế tuy nhiên hai khái niệm này không phải là một? Về mặt pháp lý hai khái niệm này được hiểu như thế nào? Có gì giống và khác nhau?

Khái niệm cổ phần, cổ phiếu

Cổ phần là gì?

Cổ phần là phần vốn điều lệ được chia nhỏ nhất trong công ty cổ phần [điểm a khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp 2020] cổ phần được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu, người nắm giữ cổ phần được gọi là cổ đông.

Cổ phiếu là gì?

Cố phiếu theo quy định tại khoản 1 điều 121 luật doanh nghiệp 2020 giải thích như sau:

Điều 121. Cổ phiếu 1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó….

Ngoài ra, tại luật chứng khoán 2019 cũng có định nghĩa

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:

  1. Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
  2. Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
  3. Chứng khoán phái sinh;
  4. Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định. 2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Như vậy, theo quy định có thể thấy cổ phiếu là hình thức thể hiện của cổ phần [cũng là một loại chứng khoán]. Cổ phần là nội dung của cổ phiếu. Đây là hai khái niệm luôn đi kèm với nhau.

Tính chất của cổ phần, cổ phiếu

Về mệnh giá:

Cổ phần không có mệnh giá cố định, do là phần chia nhỏ nhất trong công ty cổ phần nên mệnh giá do các cổ đông tự thoả thuận. Mệnh giá của cổ phần tối thiểu là 1 đồng/cổ phần. Trên thực tế áp dụng đã có công văn của Sở KHĐT thành phố Hà Nội số 3495/KH&ĐT-ĐKKD ngày 12/06/2018 về việc hỏi giá trị cổ phần tối thiểu là 10.000 VNĐ/cổ phần do mệnh giá tờ tiền nhỏ nhất là 100VNĐ nhưng chúng tôi chưa có căn cứ trả lời của Bộ KHĐT. Theo đó, việc áp dụng mệnh giá cổ phần nhỏ nhất vẫn có thể là 1 đồng/cổ phần do việc thanh toán có thể thực hiện qua ngân hàng.

Cổ phiếu có mệnh giá là 10.000 VNĐ [Khoản 2 Điều 13 Luật chứng khoán 2019].

Ví dụ: giá trị cổ phần là 1.000 VNĐ/cổ phần thì 1 cổ phiếu của công ty tối thiểu là 10 cổ phần.

Giá trị pháp lý

Cổ phần là căn cứ về việc góp vốn trong công ty cổ phần, có nhiều loại cổ phần khác nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận của các cổ đông sáng lập khi thành lập công ty. Sổ cổ đông là tài liệu chứng minh việc sở hữu cổ phần trong các CTCP

Cổ phiếu là căn cứ về việc sở hữu cổ phần. Cố phiếu thường được sử dụng bởi các công ty đã lên sàn chứng khoản [quy định trong luật chứng khoán]

Xem thêm: Cổ đông là gì? Các loại cổ đông theo quy định Sổ đăng ký cổ đông

Các hình thức của cổ phần trong công ty cổ phần

Trong công ty cổ phần có các loại cổ phần khác nhau. Tuy nhiên về hình thức thì có các hình thức cổ phần như: – Cổ phần đã bán – Cổ phần được quyền chào bán – Cổ phần chưa bán Cụ thể về các loại cổ phần này được quy định tại điều 112 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua

Theo quy định này, nếu tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp các CĐSL đã mua hết cổ phần thì chỉ có cồ phần đã bán và cổ phần được quyền chào bán bằng 0. Tuy nhiên thời hạn góp vốn trong công ty cổ phần là 90 ngày kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh do đo nếu việc góp vốn sau khi thành lập doanh nghiệp thì số cổ phần được quyền chào bán sẽ đúng bằng vốn điều lệ/mệnh giá cổ phần.

Cổ phần và cổ phiếu khác nhau thế nào? Cổ phần và cổ phiếu là 2 cụm từ chúng ta thường xuyên bắt gặp trong cuộc sống. Tuy nhiên hiện nay có không ít người đang bị nhầm lẫn và KHÔNG THỂ PHÂN BIỆT được 2 khái niệm này. Ở bài viết dưới đây, đội ngũ Luật Quốc Bảo sẽ giúp quý bạn và quý doanh nghiệp hiểu rõ về khái niệm, đặc điểm, giá trị pháp lý của cổ phần và cổ phiếu.

Mục lục

Khi thành lập công ty, đặc biệt những doanh nghiệp trẻ, các bạn rất dễ nhầm lẫn khái niệm của cổ phần và cổ phiếu. Luật sự Luatvn.vn xin đưa ra định nghĩa chính xác như sau:

  • Khái niệm cổ phần: Cổ phần có nghĩa là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty cổ phần. Cổ phần được thể hiện dưới dạng hình thức cổ phiếu, người nắm giữ cổ phần được gọi là cổ đông.
  • Khái niệm cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông của công ty đó.

Có thể thấy, cổ phiếu là hình thức biểu hiện của cổ phần và trong logic học thì cổ phiếu và cổ phần có mối quan hệ phạm trù hình thức và nội dung.

Xem thêm: Quyết định thành lập công ty cổ phần

Cổ đông :- Shareholder

  • Cổ đông là cá nhân, tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp [cổ phần] của công ty cổ phần. Chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu này được gọi là cổ phiếu. Về bản chất, cổ đông là đồng sở hữu của một công ty cổ phần, không phải chủ nợ của công ty đó, vì vậy quyền và nghĩa vụ của họ được đính kèm với kết quả kinh doanh.

Cổ phần – Shares:

  • Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của một công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Tùy thuộc vào loại cổ phiếu họ sở hữu, họ có thể có tên gọi khác nhau.
  • Theo luật pháp Việt Nam hiện hành, cổ phiếu bao gồm cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Cổ phiếu phổ thông không thể được chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

  • Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.

Cổ tức – Dividend

Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông của một công ty cổ phần. Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu.

So sánh cụ thể về cổ phần và cổ phiếu

Để giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về bản chất của cổ phần và cổ phiếu trong mỗi công ty, dưới đây sẽ là bảng so sánh cụ thể với từng hạng mục đặc điểm.

STTTiêu chíCổ phầnCổ phiếu1Khái niệmCổ phần có nghĩa là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty cổ phần. Cổ phần được thể hiện dưới dạng hình thức cổ phiếu, người nắm giữ cổ phần được gọi là cổ đôngCổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Cổ phiếu là hình thức biểu hiện của cổ phần.

Theo Luật Chứng khoán: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông của công ty đó.

2

Giá trị pháp lý

Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.

Cổ phần là căn cứ về việc góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần và cũng là căn cứ pháp lý chứng minh là cổ đông của công ty cổ phần đó. Có nhiều loại cổ phần khác nhau tùy thuộc vào thỏa thuận của các cổ đông sáng lập khi thành lập công ty.

Và tương ứng với mỗi loại cổ phần thì cổ đông sở hữu có những quyền và nghĩa vụ pháp lý khác nhau. Đồng thời để chứng minh việc sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần sẽ được thể hiện trong sổ cổ đông.

Cổ phiếu là căn cứ về việc sở hữu cổ phần.

Cổ phiếu thường được sử dụng bởi các công ty đã lên sàn chứng khoán.

3Mệnh giáCổ phần không có mệnh giá cố định, do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần.

Hội đồng quản trị của công ty cổ phần quyết định giá chào bán cổ phần nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, trừ trường hợp cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;

Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của công ty;

Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh.

“Mệnh giá cổ phiếu chào bán lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam.” Mệnh giá cổ phiếu thay đổi theo sự phát triển của công ty. Bị ảnh hưởng bởi thị trường.4Phân loại

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì cổ phần được chia làm hai loại :

– Cổ phần phổ thông [công ty cổ phần phải có]

– Cổ phần ưu đãi: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức…

– Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký tại cơ quan phát hành và phải

Chủ Đề