Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo có ý nghĩa như thế nào

Đáp án đúng là : b.  Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.

Dựa vào kiến thức đã học, em hiểu thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị? Theo em, việc nhà nước đảm bảo tỉ lệ thích hợp người dân tộc thiểu số trong các cơ quan quyền lực nhà nước có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Nước ta là nước có đông dân tộc, do đó bình đẳng giữa các dân tộc là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong hợp tác, giao lưu giữa các dân tộc. Là điều kiện để khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc.

Quyền bình đẳng các dân tộc được thể hiện trên nhiều mặt khác nhau, trong đó có quyền bình đẳng các dân tộc về chính trị.

Theo đó, quyền bình đẳng các dân tộc về chính trị là việc các dân tộc đều bình đẳng trong việc tham gia, đóng góp các vấn đề liên quan đến chính trị để xây dựng đất nước. Tất cả công dân của các dân tộc đều được thông qua quyền quản lí của mình để tham gia quản lí nhà nước, tham gia vào bộ máy chính trị của nhà nước. Không được phân biệt các dân tộc thiểu số và các dân tộc đa số, không phân biệt dân tộc, miễn sao người có tâm, có tài đủ năng lực để tham gia vào bộ máy nhà nước thì đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.

Theo em, việc , việc nhà nước đảm bảo tỉ lệ thích hợp người dân tộc thiểu số trong các cơ quan quyền lực nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Về mặt nhà nước thì chứng tỏ được việc nhà nước rất công tâm trong việc lựa chọn người tài, trong việc tôn trọng các dân tộc không kể miền núi, đồng bằng hay miền biển. Từ đó, giúp các dân tộc gắn bó, đoàn kết lại với nhau.

Về nhân dân, sẽ giúp cho nhân dân cảm thấy tin tưởng vào sự lãnh đạo của nhà nước, luôn công tâm, luôn tôn trọng ý kiến của dân, từ đó người dân các dân tộc luôn cố gắng để cùng nhau xây dựng đất nước.

Các dân tộc ở Việt Nam bình đẳng về kinh tế như thế nào? Hãy lấy ví dụ cụ thể?

Trả lời:

Ở nước ta, quyền bình đẳng về kinh tế của các dân tộc luôn được coi là nguyên tắc quan trọng. Và quyền bình đẳng về kinh tế cũng là một trong những nguyên tắc như vậy.

Ở nước ta, kinh tế các vùng miền phát triển không đồng đều. Tuy nhiên, không vì điều đó mà nhà nước chỉ tập trung đầu tư ở các vùng phát triển hay chỉ mải mê tập trung ở những nơi khó khăn. Mà nhà nước luôn bình đẳng, luôn đầu tư cho tất cả các vùng để phát triển kinh tế, không bất kể, đồng bằng miền núi hay vùng xa…Bởi mỗi vùng miền đều có những tiềm năng phát triển của mình, khi được sự quan tâm và đầu tư của nhà nước sẽ giúp vùng đó vươn lên để làm giàu. Từ đó cũng dần xóa bỏ được sự chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, các dân tộc với nhau, tạo thành một đất nước có nền kinh tế phát triển đồng đều.

Ví dụ: Tây Bắc là vùng núi cao và khó khăn của nước ta. Tuy nhiên, nhà nước vẫn đầu tư mạnh mẽ để khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng của khu vực Tây Bắc trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã dành một khoản ngân sách lớn đầu tư cho khu vực này. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ tính riêng năm 2014, tổng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước dành cho Tây Bắc là trên 15.472 tỷ đồng, chiếm 12,53% của cả nước và bằng 99,8% so với năm 2013. Trong đó, vốn trong nước trên 14.130 tỷ đồng, còn vốn hỗ trợ phát triển chính thức [ODA] trên 1.430 tỷ đồng để xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn…

Chứng minh rằng: “Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”?

Trả lời:

Bình đẳng dân tộc được hiểu là các dân tộc trong một quốc gia không bị phân biệt theo đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc màu da đều được nhà nước tôn trọng và pháp luật bảo vệ và tạo điều kiện phát triển.

Bình đẳng dân tộc là ở nước ta một trong những nguyên tắc quan trọng hợp tác, giao lưu giữa các dân tộc. Bởi đó là cơ sở và tiền đề để ổn định xã hội, phát riển kinh tế.

Bình đẳng dân tộc giúp nước ta ổn định chính trị, các dân tộc đều được bình đẳng, thực  hiện quyền và nghĩa vụ công dân của mình, không cạnh tranh, tranh giành lẫn nhau. Từ đó tạo nên một xã hội công bằng.

Bình đẳng dân tộc giúp các vùng miền phát triển kinh tế dựa trên tiềm năng có sẵn và sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước. Đặc biệt nhà nước vẫn chú trọng đầu tư hơn cho các vùng núi, vùng sâu vùng xa để đời sống người dân ở đó tốt hơn và giảm dần sự chênh lệch phát triển kinh tế giữa miền núi và đồng bằng tạo nên một đất nước có nền kinh tế phát triển đồng đều và ngày càng giàu mạnh.

Bình đẳng dân tộc giúp cho mỗi dân tộc được bảo vệ các nét văn hóa, phong tục văn hóa tốt đẹp riêng của mình dựa trên sự tôn trọng của các dân tộc khác. Từ đó nước ta vẫn duy trì được nền văn hóa đa màu sắc độc đáo, vừa củng cố được sự đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc, tạo nên một cộng đồng mạnh mẽ.

Từ đó ta thấy, bình đẳng dân tộc có ý nghĩa vô cùng to lớn… Chính vì thế mà có câu nói: Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.

Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết quyền bình đẳng giữa các tôn giáo có ý nghĩa như thế nào? Và để quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được thực hiện, nhà nước ta đã có những chính sách nào?

Trả lời:

Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là các tôn giáo ở Việt Nam đều có hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của Pháp luật, đều bình đẳng trước pháp luật, những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo vệ.

Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đó là cơ sở, tiền đề quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc, thúc đẩy tình đoàn kết keo sơn gắn bó nhân dân Việt Nam, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta trong công cuộc xây dựng đất nước phồn vinh.

Để thực hiện uqyeenf bình đẳng giữa các tôn giáo, Đảng và pháp luật nước ta đã có những chính sách:

Nhà nước đảm bảo quyền hoạt động tín ngưỡng tôn giáo theo quy định của pháp luật

Nhà nước thừa nhận và đảm bảo cho công dân có hoặc không có tôn giáo được hưởng mọi quyền công dân và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ công dân.

Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo không theo tôn giáo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc

Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo, lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật.

1. Bình đẳng giữa các dân tộc a] Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc - Dân tộc được hiểu theo nghĩa là một bộ phận dân cư quốc gia. * Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là: các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hoá, không phân biệt chủng tộc, màu da...đều được Nhà nước và PL tôn trọng, bảo vệ và tạo đk phát triển. b] Nội dung bình đẳng giữa các dân tộc - Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về chính trị * Quyền công dân tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia bộ máy nhà nước, thảo luận, góp ý các vấn đề chung, không phân biệt dt, tôn giáo... -Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ VN không phân biệt đa số, thiểu số, không phân biệt trình độ phát triển đều có đại biểu của mình trong các cơ quan nhà nước. - Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về kinh tế * Thể hiện ở chính sách KT của Nhà nước không phân biệt giữa các dt; Nhà nước luôn quan tâm đấu tư phát triển KT đối với tất cả các vùng, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dt thiểu số. Để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về KT giữa các vùng, Nhà nước ban hành các chương trình phát triển KT- XH đối với các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dt và miền núi, thực hiện cs tương trợ, giúp nhau cùng phát triển. - Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về văn hoá, giáo dục * Các dt có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình; phong tục, tập quán, truyền thống vh được bảo tồn, giữ gìn, khôi phục, phát huy, phát triển là cơ sở củng cố sự đoàn kết, thống nhất toàn dân tộc. * Nhà nước tạo mọi đk để công dân thuộc các dt khác nhau đều được bình đẳng về cơ hội học tập. c] Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc * Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết toàn dân tộc. Không có bình đẳng thì không có đoàn kết thực sự. * Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển là sức mạnh đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. d] Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc * Ghi nhận trong HP và các văn bản PL về quyền bình đẳng giữa các dân tộc * Thực hiện CL phát triển KT-XH đối với vùng đồng bào dân tộc *Nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc 2. Bình đẳng giữa các tôn giáo. a. Khái niệm bình đẳng giữa các tôn giáo. *Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo ở VN đều có quyền hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của pháp luật; đều bình đẳng trước pháp luật; những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn gióa được pháp luật bảo hộ. b. Nội dung quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. *Các tôn giáo được Nhà nước công nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật. *Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật được Nhà nước bảo đảm; các cơ sở tôn giáo hợp pháp được Nhà nước bảo hộ. c. Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là cơ sở, tiền đề quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc, thúc đẩy tình đoàn kết gắn bó của nhân dân VN, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta trong công cuộc xây dựng đất nước.

d.Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. 

-Nhà nước đảm bảo quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. -Nhà nước thừa nhận và đảm bảo cho công dân có hoặc không có tôn giáo được hưởng mọi quyền công dân và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ công dân. -Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo.

-Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo; lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây rối trật tự công cộng, làm tổn hại đến an ninh quốc gia.

Video liên quan

Chủ Đề