Người yêu tiếng nhật đọc là gì năm 2024

Học một ngôn ngữ mới không phải điều đơn giản, nhưng với những người học tiếng Nhật, họ còn gặp thêm một vài trở ngại khác. Nếu chúng ta tìm kiếm từ “yêu” trong hầu hết các từ điển thì kết quả sẽ ra 2 chữ kanji khác nhau: 恋 [koi - luyến] và 愛 [ai - ái]. Về mặt nghĩa 2 chữ này có vẻ không có nhiều khác biệt, tuy nhiên mỗi chữ lại mang đến cảm xúc khác nhau.

❤️ 恋 : koi – luyến Khi sử dụng chữ 恋, họ đang nói về một tình yêu có sức hút mãnh liệt và có tính chiếm hữu. Với ý nghĩa đó, 恋 là từ tiếng Nhật gần nhất với văn hóa phương Tây khi diễn tả về tình yêu đôi lứa. Đây là kiểu tình yêu khi bạn có sức hút khó cưỡng lại, khiến bạn muốn biến đối phương thành của mình. Những từ có chứa chữ Hán này thường bao hàm cả ý nghĩa này. Ví dụ, chúng ta thường có cảm xúc khó từ bỏ với mối tình đầu, trong tiếng Nhật bạn có 初恋 [hatsukoi - tình đầu]. Bạn cũng có thể tìm thấy chữ Hán này trong từ chỉ hành động gửi bức tâm thư đến đối phương 恋文 [koibumi – thư tình] Chúng ta đều biết một tình yêu với sự khao khát và chiếm hữu cao không phải lúc nào cũng mang lại cảm xúc tích cực. 恋 cũng được dùng trong các từ chỉ cảm xúc tiêu cực như: 失恋 [shitsuren – thất tình], 悲恋 [hiren - tình yêu mù quáng]

❤️ 愛 : ai – ái 愛thường xuyên dùng để thể hiện tình cảm của bản thân với một đối tượng nào đó, tình cảm này thường có thiên hướng cho đi. Chẳng hạn như: 愛人 [aijin – người yêu], 愛犬 [aiken – chó cưng]. 愛国 [aikoku – người yêu nước], 愛読 [aidoku – nghiện đọc sách], 愛車 [aisha – chiếc xe yêu thích] Đối tượng trong Ai rộng hơn không chỉ nói đến tình yêu nam nữ, từ này có thể chỉ tình yêu gia đình, bạn bè và những điều nhỏ nhặt xung quanh. Hai từ 恋 và 愛 không nhất thiết phải dùng tách rời nhau. Thực chất, chúng được ghép với nhau để trở thành từ ghép 恋愛 [renai – tình yêu]. Một từ dung hòa 2 khái niệm vốn khác biệt rõ ràng, 恋愛 chỉ một tình cảm chân chính; cảm xúc ngưỡng mộ, sâu đậm, khao khát nhưng không chiếm hữu.

Trong ngày Valentine này, Dù rằng tình cảm của bạn gần hơn với từ 恋 hay 愛 thì bạn cũng đã biết cách truyền tải cảm xúc của mình đúng nghĩa trong tiếng Nhật. Điều thú vị là thay vì thể hiện nghĩa rõ ràng như trong tiếng Anh, các từ ngữ trong tiếng Nhật thường chứa vẻ đẹp ẩn giấu mang lại những ý nghĩ sâu xa như chính định nghĩa của tình yêu vậy.

Reeracoen chúc các bạn một Lễ tình nhân vui vẻ!

Nguồn: gaijinpot Dịch: LN - Reeracoen

Lời tỏ tình “Anh yêu em”: ”Anh yêu em” vốn dịch sát nghĩa sang tiếng Nhật sẽ là “ 僕は君を愛している ”. (ぼくはきみをあいしている] . Nhưng có lẽ do người Nhật vốn e dè, thậm chí là hơi nhút nhát nữa nên họ chỉ dám nói câu “ 僕は君が好きだよ”(ぼくはきみがすきだよ], nghĩa là ”Anh thích em” mà thôi. Thận trọng hơn, họ còn mượn thêm từ “こと”, vốn chẳng có một ý nghĩa gì cụ thể, để nói là “僕は君のことが(大)好きだ” (ぼくはきみのことがだいすきだ) [ tạm dịch là “Anh thích những điều thuộc về em”].

- Trong phim thì: “ 私をもらってください、お願いします”(わたしをもらってください、おねがいします], nghĩa là “Xin hãy chấp nhận anh”.

- Trong anime thì: “ 付き合ってください”(つきあってください) , nghĩa là “Hãy làm người yêu anh/em nhé”.

Xem thêm: 20 bài hát giúp bạn học tiếng Nhật

* Một số dạng thức tình yêu trong tiếng Nhật

- Một chàng trai được nhiều cô gái cảm mến, vây quanh thì được gọi là もてる [đào hoa]. Nếu anh ta được tôn lên mức thần tượng thì sẽ là もてもて đấy.

- 好き là từ truyền tải cảm xúc thuần tuý, trong sáng và rất con người, không tính toán… Còn khi nói 愛してる thì đã là kèm theo những kế hoạch kết hôn, chung sống, sinh con, công việc gia đình,… Chính vì thế mà khi tỏ tình, các thanh niên thường dùng từ 好き. Còn nếu anh chàng nào dùng 愛してる trong lần 告白(こくはく) đầu tiên thì hãy cẩn thận, cô gái có thể hoảng sợ từ chối và bỏ chạy vì hiểu nhầm, cho rằng anh ta muốn cưới mình ngay.

- Khi 心のときめき [trái tim không ngủ yên], hai người cảm thấy mến nhau thì người ta gọi đó là 愛(あい)hoặc 恋愛 [れんあい)- tình yêu.

- Khi hai người bắt đầu 愛が生まれた(あいがうまれた) [nảy sinh tình cảm] và có mối liên hệ về tình cảm với nhau thì họ sẽ trở thành 恋人[người yêu].

- Khi đã thành người yêu, họ sẽ có 付き合い [những cuộc hẹn hò] và cùng nhau 愛を育てる (あいをそだてる)[nuôi dưỡng tình yêu].

- Khi hai người cùng có tình cảm với nhau, người ta gọi đó là mối tình 相思相愛 (そうしそうあい)[đồng tư đồng ái]. Còn khi tình cảm chỉ đến từ một phía, yêu mà không được đáp lại thì người ta gọi đó là 片思い(かたおもい) [tình đơn phương].

Xem thêm: 10 CÁCH HỌC TIẾNG NHẬT DÀNH CHO NGƯỜI "LƯỜI"

- Bạn có tin vào 一目ぼれ(ひとめぼれ) [tình yêu sét đánh] không? Hay tin vào 運命(うんめい) [vận mệnh] hoặc 縁(えん)[duyên số]? Người ta nói rằng những mối duyên đó chính là do 縁結びの神 (えんむすびのかみ)[ông tơ bà nguyệt] se nên và khi kết hôn thì cuộc đời của hai người yêu nhau sẽ được kết nối bằng 赤い糸で結ばれている(あかいいとでむすばれている) [sợi chỉ hồng].

- Khi một người trong mối quan hệ yêu đương mà lại đi có tình cảm với người khác, người ta gọi đó là浮気(うわき) [ngoại tình]. Gặp trường hợp như vậy, phản ứng thông thường đầu tiên sẽ là 嫉妬 (しっと)[ghen] phải không? Và những người có “máu Hoạn Thư” hơi quá thì sẽ bị nói là 焼きもち - yakimochi(を焼くyaku)đấy.

- Nhiều chuyện tình thường kết thúc dang dở, 愛が壊れる (あいがこわれる)[tình yêu tan vỡ] và わかれる [chia tay]. 愛を失う(あいをうしなう) [thất tình] có thể vì nhiều lý do, nếu bị gia đình ngăn cấm hay có trở ngại, bạn sẽ 愛を守る (あいをまもる)[đấu tranh để gìn giữ tình yêu] hay 駆け落ち(かけおち) [rủ nhau cùng bỏ trốn] hoặc tệ hơn nữa là 心中 [tự sát cả đôi]?.

Hãy lựa chọn nhưng đừng tiêu cực. Tóm lại thì, tình yêu có muôn hình vạn trạng, bao nhiêu dạng thức, bao nhiêu cách thể hiện, bao nhiêu hoàn cảnh khác nhau. Trên đây là một số từ vựng liên quan đến tình yêu trong tiếng Nhật, các bạn có thể lưu lại học nhé.

Web học tiếng Nhật Online Dekiru có đầy đủ các kiến thức, tài liệu, giáo trình cho việc học tiếng nhật cơ bản - nâng cao, luyện nghe tiếng Nhật, đọc viết, học tiếng Nhật giao tiếp, học từ vựng...hãy ghé thăm thường xuyên để đọc được những bài viết bổ ích mới nhất nhé!

Chủ Đề