Nêu các cách trau dồi vốn từ

Soạn bài Trau dồi vốn từ

I. RÈN LUYỆN ĐỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ

1. Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?
Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.
[Nguyễn Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd]
2. Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau:
a] Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
b] Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây 2500 năm.
c] Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Giải thích vì sao có những lỗi này, vì "tiếng ta nghèo" hay vì người viết "không biết dùng tiếng ta". Như vậy để "biết dùng tiếng ta" cần phải làm gì?
II. RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TĂNG VỐN TỪ
Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào?
Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du. Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa Truyện Kiều mà xoàng xĩnh thôi thì chắc Truyện Kiều, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với cách sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói của nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy.
Xin kể hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ áy [cỏ áy bóng tà]. Chữ áy ấy, tài giỏi đến độ dù người ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ áy là tiếng vùng quê đấy. Quê vợ của Nguyễn Du ở Thái
Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, cỏ áy có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng áy ở Thái Bình đã vào văn chương Truyện Kiều và trở thành tuyệt vời.
Ví dụ nữa, ba chữ bén duyên tơ ở Truyện Kiều. Thông thường, ta hiểu bén duyên có thể gần gũi với câu tục ngữ Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén. Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ, lúc tháo com tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, người nhà nghề gọi là tơ bén. Nếu chỉ viết bén duyên không thì còn có thể ngờ, chứ bén duyên tơ thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm. Nguyễn du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài giũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!
[Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd]
III. LUYỆN TẬP
1.Chọn cách giải thích đúng:
Hậu quả là:
a] kết quả sau cùng
b] kết quả xấu.
Đoạt là:
a] chiếm được phần thắng.
b] thu được kết quả tốt.
Tinh tú là:
a] phần thuần khiết và quý báu nhất.
b] sao trên trời [nói khái quát].
2.Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt:
a] Tuyệt [Hán Việt] có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
dứt, không còn gì;
cực kì, nhất.
Cho biết nghĩa của yếu tố tuyệt trong mỗi từ sau đây: tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực. Giải thích nghĩa của những từ này.
b] Đồng [Hán Việt] có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
cùng nhau, giống nhau;
trẻ em;
[chất] đồng.
Cho biết nghĩa của mỗi yếu tố đồng trong mỗi từ sau đây: đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, trống đồng. Giải thích nghĩa của những từ ngữ này.
3.Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau:
a] Về khuya, đường phố rất im lặng.
b] Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c] Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
4.Bình luận ý kiến sau đây:
Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh, sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ:
Gió đông là chồng lúa chiêm
Gió bấc là duyên lúa mùa
Được mùa lúa, úa mùa cau
Được mùa cau, đau mùa lúa
Chiêm khôn hơn mùa dại
Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu
Lúa chiêm nép ở đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của dân tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó.
Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.
[Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd]
5. Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau:
Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là:
a. Nghe: Lắng nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết.
b. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi.
c. Thấy: Mình phải đi đến, xem xét mà thấy.
d. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài.
e. Ghi: Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng và viết.
[Hồ Chí Minh, Cách viết, trong giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd]
Dựa theo ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ.
6. Cho các từ ngữ: phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau:
a] Đồng nghĩa với nhược điểm là //
b] Cứu cánh nghĩa là //
c] Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là //
d] Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là //
e] Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là //
7. Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ đó.
a] nhuận bút / thù lao;
b] tay trắng / trắng tay;
c] kiểm điểm / kiểm kê;
d] lược khảo / lược thuật.
8. Trong tiếng Việt, có nhiều từ phức [từ ghép và từ láy] có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép: kì lạ lạ kì, nguy hiểm hiểm nguy, thương xót xót thương; hoặc từ láy: khắt khe khe khắt, lừng lẫy lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương ứng.
9. Với mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó:
bất [không, chẳng], bí [kín], đa [nhiều], đề [nâng, nêu ra], gia [thêm vào], giáo [dạy bảo], hồi [về, trở lại], khai [mở, khơi], quảng [rộng, rộng rãi], suy [sút kém], thuần [ròng, không pha tạp], thủ [đầu, đầu tiên, người đứng đầu], thuần [thật, chân thật, chân chất], thuần [dễ bảo, chịu khiến], thuỷ [nước], tư [riêng], trữ [chứa, cất], trường [dài], trọng [nặng, coi nặng, coi là quý], vô [không, không có], xuất [đưa ra, cho ra], yếu [quan trọng].
Lời giải:

I. RÈN LUYỆN ĐỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ

Câu 1 trang 99 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?
Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.
[Nguyễn Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd]
Trả lời:
Nhận xét:
- Tiếng Việt có khả năng lớn để đáp ứng nhu cầu diễn đạt của người Việt.
- Để phát huy khả năng của Tiếng Việt, mỗi người không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết là trau dồi vốn từ.
Câu 2 trang 100 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau:
a] Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
b] Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây 2500 năm.
c] Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Giải thích vì sao có những lỗi này, vì"tiếng ta nghèo"hay vì người viết"không biết dùng tiếng ta". Như vậy để"biết dùng tiếng ta"cần phải làm gì?
Trả lời:
Lỗi diễn đạt:
a. Thừa chữ đẹp
b. thay từ dự đoán thành ước tính; thay cụm từ đã có cách đây thành có niên đại
c. thành đẩy mạnh thành mở rộng
* Những lỗi trên do người viết không biết chính xác nghĩa của từ và không biết dùng đúng từ. Đây không phải là do tiếng ta nghèo mà do người viết không biết dùng tiếng ta. Muốn biết dùng tiếng ta thì trước hết phải nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ.
Ghi nhớ:
Muốn sử dụng tốt Tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
II. RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TĂNG VỐN TỪ
Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào?
Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du. Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa Truyện Kiều mà xoàng xĩnh thôi thì chắc Truyện Kiều, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với cách sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói của nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy.
Xin kể hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ áy [cỏ áy bóng tà]. Chữ áy ấy, tài giỏi đến độ dù người ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ áy là tiếng vùng quê đấy. Quê vợ của Nguyễn Du ở Thái
Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, cỏ áy có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng áy ở Thái Bình đã vào văn chương Truyện Kiều và trở thành tuyệt vời.
Ví dụ nữa, ba chữ bén duyên tơ ở Truyện Kiều. Thông thường, ta hiểu bén duyên có thể gần gũi với câu tục ngữ Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén. Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ, lúc tháo com tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, người nhà nghề gọi là tơ bén. Nếu chỉ viết bén duyên không thì còn có thể ngờ, chứ bén duyên tơ thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm. Nguyễn du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài giũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!
[Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd]
Trả lời:
* Ý kiến của nhà văn Tô Hoài: Đại thi hào Nguyễn Du không ngừng học hỏi trong nhân dân để trau dồi vốn từ.
* 2 cách trau dồi vốn từ:
- Rèn luyện để biết đầy đủ và chính xác nghĩa và cách dùng của từ [đã biết nhưng có thể chưa biết rõ].
- Học hỏi để biết thêm những từ mà mình chưa biết.

Ghi nhớ:

Rèn luyện để biết thêm nhữngtừ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.

III. LUYỆN TẬP
Câu 1 trang 101 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Chọn cách giải thích đúng:
Hậu quảlà:
a] kết quả sau cùng
b] kết quả xấu.
Đoạtlà:
a] chiếm được phần thắng.
b] thu được kết quả tốt.
Tinh túlà:
a] phần thuần khiết và quý báu nhất.b] sao trên trời [nói khái quát].
Trả lời:
Chọn cách giải thích đúng:
- Hậu quả: kết quả xấu
- Đoạt: chiếm được phần thắng.
- Tinh tú: sao trên trời
Câu 2 trang 101, 102 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt:
a]Tuyệt[Hán Việt] có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
dứt, không còn gì;
cực kì, nhất.
Cho biết nghĩa của yếu tố tuyệt trong mỗi từ sau đây: tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực. Giải thích nghĩa của những từ này.
b]Đồng[Hán Việt] có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
cùng nhau, giống nhau;
trẻ em;
[chất] đồng.Cho biết nghĩa của mỗi yếu tố đồng trong mỗi từ sau đây:đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, trống đồng.Giải thích nghĩa của những từ ngữ này.
Trả lời:
Xác định nghĩa của các yếu tố Hán Việt:
a. dứt, không còn gì: tuyệt chủng [bị mất hẳn giống nòi], tuyệt giao [cắt đứt giao thiệp], tuyệt tự [không có người nối dõi], tuyệt thực [nhịn đói, không chịu ăn để phản đối một hình thức đấu tranh]
- cực kì, nhất: tuyệt đỉnh [điểm cao nhất, mức cao nhất], tuyệt mật [cần được giữ bí mật tuyệt đối], tuyệt tác [tác phẩm văn học nghệ thuật, hay, đẹp đến mức coi như không còn có thể có cái hơn], tuyệt trần [nhất trên đời, không có gì sánh bằng]
b. cùng nhau, giống nhau: đồng âm [có âm giống nhau], đồng bào [cùng một bọc, chỉ những người cùng nòi giống], đồng chí [những người cùng chí hướng chính trị], đồng dạng [có cùng một dạng như nhau], đồng bộ [phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng], đồng khởi [cùng vùng dậy khởi nghĩa], đồng môn [cùng học một thầy hoặc cùng môn phái], đồng niên [cùng tuổi], đồng sự [cùng làm việc ở một cơ quan].
- trẻ em: đồng ấu [trẻ em khoảng 6 -7 tuổi], đồng dao [lời hát dân gian của trẻ em], đồng thoại [truyện viết cho trẻ em]
- [chất] đồng: trống đồng [nhạc khí gõ thời cổ, hính cái trống, đúc bằng đồng, trên mặt có chạm những họa tiết trang trí]
Câu 3 trang 102 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau:
a] Về khuya, đường phố rất im lặng.
b] Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.c] Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
Trả lời:
Sửa lỗi dùng từ trong các câu:
a. Về khuya, đường phố rất im lặng.
- Về khuya, đường phố rất yên tĩnh/ vắng lặng
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
- Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
-Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm động/ xúc động/ cảm phục.
Câu 4 trang 102 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Bình luận ý kiến sau đây:
Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh, sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ:
Gió đông là chồng lúa chiêm
Gió bấc là duyên lúa mùa
Được mùa lúa, úa mùa cau
Được mùa cau, đau mùa lúa
Chiêm khôn hơn mùa dại
Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu
Lúa chiêm nép ở đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của dân tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó.Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.
[Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd]
Trả lời:
Bình luận ý kiến của Chế Lan Viên:
Tiếng Việt là một ngôn ngữ trong sáng, giàu và đẹp, thể hiện qua ngôn ngữ của người nông dân. Muốn giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt phải học tập lời ăn tiếng nói của họ.
Câu 5 trang 103 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau:
Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là:
a.Nghe: Lắng nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết.
b.Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi.
c.Thấy: Mình phải đi đến, xem xét mà thấy.
d.Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài.
e.Ghi: Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng và viết.[Hồ Chí Minh, Cách viết, trong giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd]
Dựa theo ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ.
Trả lời:
Một số cách để làm tăng vốn từ:
- Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hằng ngày của những người xung quanh và trên các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình.
- Đọc sách báo, nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng.
- Ghi chép lại những từ ngữ mới đã nghe được, đọc được. Gặp những từ ngữ khó không tự giải thích được thì tra cứu từ điển hoặc hỏi người khác, nhất là hỏi thầy, cô giáo.
- Tập sử dụng những từ ngữ mới trong những hoàn cảnh giao tiếp thích hợp.
Câu 6 trang 103 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Cho các từ ngữ:phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau:
a] Đồng nghĩa với nhược điểm là //
b] Cứu cánh nghĩa là //
c] Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là //
d] Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là //e] Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là //
Trả lời:
Điền từ thích hợp:
- Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu.
- Cứu cánh nghĩa là mục đích cuối cùng.
- Trình bày ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề đạt.
- Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.
- Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loạn.
Câu 7 trang 103 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ đó.
a] nhuận bút / thù lao;
b] tay trắng / trắng tay;c] kiểm điểm / kiểm kê;d] lược khảo / lược thuật.
Trả lời:
Phân biệt nghĩa của các từ:
nhuận bút: tiền trả cho người viết một tác phẩm
thù lao: tiền trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra.
tay trắng: không còn vốn liếng, của cải gì
trắng tay: bị mất hết cả tiền bạc, không còn gì.
kiểm điểm: xem xét, đánh giá lại từng việc để có được nhận định chung.
kiểm kê: kiểm lại từng thứ để xác định số lượng và chất lượng của chúng.
- lược khảo: nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết.
- lược thuật: kể, trình bày tóm tắt.
Câu 8 trang 104 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Trong tiếng Việt, có nhiều từ phức [từ ghép và từ láy] có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép:kì lạ lạ kì, nguy hiểm hiểm nguy, thương xót xót thương; hoặc từ láy: khắt khe khe khắt, lừng lẫy lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương ứng.
Trả lời:
Tìm 5 từ phức có yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau:
+ Từ ghép: bàn luận luận bàn, ca ngợi - ngợi ca, đấu tranh - tranh đấu, cầu khẩn - khẩn cầu, bảo đảm - đảm bảo, dịu hiền - hiền dịu,....
+ Từ láy: ao ước - ước ao, bề bộn - bộn bề, dạt dào - dào dạt, đau đớn - đớn đau, hắt hiu - hiu hắt, hờ hững - hững hờ,...
Câu 9 trang 104 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Với mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó:
bất[không, chẳng],bí[kín], đa [nhiều],đề[nâng, nêu ra],gia[thêm vào],giáo[dạy bảo],hồi[về, trở lại], khai [mở, khơi],quảng[rộng, rộng rãi],suy[sút kém],thuần[ròng, không pha tạp],thủ[đầu, đầu tiên, người đứng đầu],thuần[thật, chân thật, chân chất],thuần[dễ bảo, chịu khiến],thuỷ[nước],tư[riêng],trữ[chứa, cất],trường[dài],trọng[nặng, coi nặng, coi là quý],vô[không, không có],xuất[đưa ra, cho ra],yếu[quan trọng].
Trả lời:
Tìm 2 từ ghép với các yếu tố Hán Việt cho trước:
- bất [không, chẳng]: bất biến, bất tử.
- bí [kín]: bí mật, bí ẩn.
- đa [nhiều]: đa số, đa dạng
- đề [nâng, nêu ra]: đề xuất, đề cử
- gia [thêm vào]: gia tăng, gia hạn
- giáo [dạy bảo]: giáo huấn, giáo dục
- hồi [trở về]: hồi âm, hồi kí
- khai [mở, khơi]: khai giảng, khai hội
- quảng [rộng]: quảng trường, quảng đại
- suy [sút kém]: suy đồi, suy vong
- thuần [ròng, không pha tạp]: thuần chủng, thuần khiết
- thủ [đầu tiên]: thủ khoa, thủ lĩnh
- thuần [chân thật]: thuần phác, thuần hậu
- thuần [dễ bảo, chịu khiến]: thuần dưỡng, thuần phục
- thủy [nước]: thủy thủ, thủy triều
- tư [riêng]: tư nhân, tư lợi
- trữ [chứa, cất]: trữ tình, trữ lượng
- trường [dài]: trường ca, trường chinh
- trọng [nặng, coi là quý]: trọng lượng, trọng âm
- vô [không]: vô giá, vô tình
- xuất [đưa ra, cho ra]: đề xuất, xuất bản
- yếu [quan trọng]: yếu nhân, yếu điểm
Giải các bài tập Bài 7 SGK Ngữ văn 9 Kiều ở lầu Ngưng Bích [trích Truyện Kiều] Mã Giám Sinh mua Kiều [trích Truyện Kiều] Trau dồi vốn từ Viết bài tập làm văn số 2 - Văn tự sự
Bài trước Bài sau

Video liên quan

Chủ Đề