MỤC LỤC KINH THÁNH CỰU ƯỚC
[Dựa theo bản dịch củaNhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ]
Thực hiện: Giuse Luca .
MỤC LỤC KINH THÁNH CỰU ƯỚC
[Dựa theo Kinh Thánh Cựu Ước của cvtd.se -> kinh thánh -> cựu ước]
---//---
1. Dẫn Nhập
2. Sáng Thế Ký [St]
3. Xuất Hành [Xh]
4. Lêvi [Lv]
5. Dân số [Ds]
6. Đệ Nhị Luật [Đnl]
7. Giô-suê [Yô-sua][Yos]
8. Thủ lãnh[Tl]
9. Rút [Ruth][Rt]
10. Samuen [Samuel] 1[1S]
11. Samuen [Samuel] 2[2S]
12. Các vua 1[1 V]
13. Các vua 2[2 V]
14. Sứ Biên 1[1 Sb]
15. Sứ Biên 2 [2 Sb]
16. Ét Ra [Ezra][Er]
17. Nơ-khe-mi-a [Nê-hê-my-a][Nê] [Nkm]
18. Tô-bi-a [Tô-by-a][Tb]
19. Giu-đi-tha [Yu-đi-ta][Yđt]
20. Ét-te [Esther][Eth]
21. Ma-cô-bê 1[1 M] [1 Mab]
22. Ma-cô-bê 2[2 M] [2 Mab]
23. Gióp [Yob][Yb]
24. Thánh vịnh[Tv]
25. Châm ngôn [Cn]
26. Giảng viên [Gv]
27. Diễm ca[Dc]
28. Khôn ngoan [Kn]
29. Huấn ca[Hc]
30. I-sa-ia [Ysaya][Ys]
31. Giêrêmia [Gr]
32. Aica [Ac]
33. Ba-rút [Baruk] [Br]
34. E-dê-ki-en [ê-zê-ki-el] [Ed]
35. Đa-ni-en [Đaniel] [Đn]
36. Hô-sê [Hs]
37. Giô-en [Yoel][Yo]
38. A-mốt [Amos][Am]
39. Ô-va-di-a [Ov]
40. Giô-na [Yona][Yon]
41. Mi-kha [Mica][Mki]
42. Na-khum [Nahum][Nk]
43. Kha-ba-rúc [Habacuc] [Kb]
44. Xô-phô-ni-a [xô-phô-ny-a][Xp]
45. Khác-gai [Haggai] [Kg]
46. Đa-ca-ri-a [Yacarya][Dcr]
47. Ma-la-khi [Malaki] [Ml]
A
Anh em ông Giu-se trở về đất Ca-na-an
[St 45,21-28]
Áo ê-phốt
[Xh 39: 1-7] [Xh 28,6-14]
Áo khoác
[Xh 28,31-35][Xh 39: 22 -26 ]
Án tru diệt và cuộc tàn phá thành Ai
[Yos 8,26-29]
A-vi-me-léc tấn công Tê-vết và bị tử trận
[Tl 9,50-57]
Am-nôn làm nhục em gái là Ta-ma
[2S 13,1-22]
Áp-sa-lôm ám sát Am-nôn rồi trốn đi
[2S 13,23-37]
Áp-sa-lôm được tha thứ
[2S, 28-33]
Áp-sa-lôm làm loạn
[2S 15,7-12]
Áp-sa-lôm và các tỳ thiếp của vua Đa-vít
[2S 16,20-23]
Áp-sa-lôm qua sông Gio-đan. Vua Đavít tại Makhanagim.
[2S 17,24-29]
Áp-sa-lôm chết
[2S 18,9-18]
Âm mưu của ông Na-than và bà Bát Se-va
[1V 1,11-40]
A-đô-ni-gia-hu khiếp sợ
[1V 1,41-53]
A-khát-gia-hu vua Ít-ra-en [85 3-85 2] và ngôn sứ Ê-li-a
[1V 22,52-54]
A-khát-gia-hu vua Ít-ra-en [85 3-85 2] và ngôn sứ Ê-li-a
[2V 1,1-18]
Âm mưu chống lại vua
[Eth 1,1m-1r]
An-ki-mô gieo rắc tai hoạ. Ni-ca-no đe doạ Đền Thờ.
[2M 14,26-36]
Ai được vào ngụ trong nhà Chúa?
[Tv 15,1-5]
Ác nhân thì độc dữ, còn ĐỨC CHÚA thì nhân từ
[Tv 36,1-13]
Ẩn náu bên Thiên Chúa
[Tv 57,1-12]
Anh em thuận hoà thì tốt đẹp biết bao
[Tv 133,1-3]
Ai-cập hối cải
[Ys 19,6-25]
Ai ca khóc Ba-by-lon [Ba-ben]
[Ys 47,1-15]
Amốt
[Am 1,1-2]
Án xử Sa-ma-ri
[Mki 1,2-7]
B
Báo tin các con đầu lòng sẽ phải chết
[Xh 11,1-10]
Bánh không men
[Xh 13,3-10]
Bài ca chiến thắng
[Xh 15,1-21]
Bàn để bánh tiến
[Xh 25,23-30] [Xh 37:10-6]
Bức trướng
[Xh 26,31-37] [Xh 36: 35-38]
Bàn thờ dâng lễ toàn thiêu
[Xh 38:1-7][Xh 27,1-8]
Bức trướng
[Xh 26:31-37][Xh36,35-38]
Bàn để bánh tiến
[Xh 25:23-30 ] [Xh 37,10-16]
Bàn thờ dâng lễ toàn thiêu
[Xh 27:1-8][Xh 38,1-7]
Bảng kết toán
[Xh 38,21-31]
Bệnh phong hủi ở người
[Lv 13,1-44]
Bà Mi-ri-am và ông A-ha-ron phản đối ông Mô-sê
[Ds 12,1-3] [Ds 13,25-33]
Bánh đầu mùa
[Ds 15,17-21]
Bình hương
[Ds 17,1-5]
Biên giới xứ Ca-na-an
[Ds 34,1-15]
Ba thành làm nơi ẩn náu
[Đnl 4,41-49]
Bộ đệ nhị luật
[Đnl 12,1-12]
Biện pháp bảo vệ
[Đnl 24,5-22]
Biện pháp bảo vệ
[Đnl 25,1-4]
Bài ca làm chứng
[Đnl 31,19-23]
Bài ca của ông mô-sê
[Đnl 32,1-44]
Báo trước cái chết của ông Mô-sê
[Đnl 32,48-52]
Bàn thờ bằng đá nguyên vẹn
[Yos 8,30-31]
Bà đơ-vô-ra và ông ba-rắc
[Tl 4,1-3]
Bà Đơ-vô-ra
[Tl 4,4-10]
Bài ca của bà Đơ-vô-ra và ông Ba-rắc
[Tl 5,1-31]
Ben-gia-min bại trận
[Tl 20,29-48]
Bắt cóc các cô gái Si-lô
[Tl 21,15-25]
Bệnh dịch. Thiên Chúa tha thứ.
[1 Sb 21:7-17 ][2S 24,10-17]
Buôn bán với vua Khi-ram
[2 Sm 8:1-2] [1V 9,10-14]
Báo trước tai ương
[1V 17,1-24]
Bà I-de-ven bị sát hại
[2V 9,30-37]
Bên Mô-áp
[1Sb 8,8-10]
Bệnh dịch. Thiên Chúa tha thứ.
[2 Sm 24:10-17] [1Sb 21,7-17]
Bình an dưới thời vua A-xa - Dưới triều đại vua, xứ sở được yên hàn trong mười năm.
[2Sb 14,1-7]
Biên bản những lời cam kết của cộng đoàn
[Nê 10,1-39]
Bà Giu-đi-tha và các kỳ mục
[Ydt 8,9-36]
Bà Giu-đi-tha đến trại tướng Hô-lô-phéc-nê
[Ydt 10,1-23]
Bà Giu-đi-tha dự tiệc với tướng Hô-lô-phéc-nê
[Ydt 12,10-20]
Bà Giu-đi-tha dự tiệc với tướng Hô-lô-phéc-nê
[Ydt 13,1-10]
Bà Giuđitha đem thủ cấp tướng Hô-lô-phéc-nê về Baitylua
[Ydt 13,11-20]
Bữa tiệc của vua A-suê-rô
[Eth 1,1-8]
Bà Ét-te trở thành hoàng hậu
[Eth 2,1-18]
Bết Xua thất thủ. Núi Xi-on bị vây hãm
[1M 6,48-54]
Bắc-khi-đê tăng cường phòng thủ. An-ki-mô chết.
[1M 9,50-73]
Bức thư của vua An-ti-ô-khô VII. Cuộc bao vây thành Đô-ra.
[1M 15,1-14]
Biến cố xảy ra tại Gia-phô và Giam-ni-a
[2M 12,1-9]
Bị Thiên Chúa và con người bỏ rơi, nhưng vẫn tin
[Yb 19,1-29]
Ba nhà khôn ngoan không biện hộ nổi cho Thiên Chúa
[Yb 34,1-37]
Bị vu oan, người công chính kêu cầu Thiên Chúa
[Tv 7,1-18]
Bài ca mừng hôn lễ Quân Vương
[Tv 45,1-18]
Bị kẻ thù nguyền rủa, xin ĐỨC CHÚA ban phúc lành
[Tv 109,1-31]
Bị hà hiếp, dân Chúa vẫn một niềm tin tưởng
[Tv 129,1-8]
Bộ sưu tập thứ nhất các châm ngôn của vua sa-lô-môn
[Cn 10,1-32]
//
[Cn 11,1-31]
//
[Cn 12,1-28]
//
[Cn 13,1-25]
//
[Cn 14,1-35]
//
[Cm 15,1-33]
//
[Cn 16,1-33]
//
[Cn 17,1-28]
//
[Cn 18,1-24]
[Cn 19,1-29]
//
[Cn 20,1-30]
//
[Cn 21,1-31]
//
[Cn 22,1-16]
Bộ sưu tập thứ hai các châm ngôn của vua sa-lô-môn
[Cn 25,1-28]
//
[Cn 26,1-28]
//
[Cn 27,1-27]
//
[Cn 28,1-28]
Bài ca thứ nhất
[Dc 1,5-7]
Bài ca thứ hai
[Dc 2,8-17]
Bài ca thứ hai
[Dc 3,1-5]
Bài ca thứ ba
[Dc 3,1-11]
Bài ca thứ tư
[Dc 5,1-8]
Bài ca thứ năm
[Dc 6,4-12]
Bậc vua chúa phải tìm kiếm Đức Khôn Ngoan
[Kn 6,1-11]
Bạn bè giả dối
[Hc 37,1-6]
Bất trung và hình phạt
[Hc 48, 15-16]
Bài ca vườn nho
[Ys 5,1-24]
Báo trước cuộc xâm lăng
[Ys 7,18-25]
Ba-by-lon [Ba-ben] sụp đổ
[Ys 21,1-10]
Bài ca về thành bị phá
[Ys 24,7-23]
Bài ca của vua Khít-ki-gia
[Ys 38,9-20]
Bài ca người Tôi Trung - Bài thứ nhất
[Ys 42,1-9]
Bài ca chiến thắng
[Ys 42,10-17]
Ba-by-lon [Ba-ben] thất thủ
[Ys 46,1-13]
Bài ca người Tôi Trung - Bài thứ hai
[Ys 49,1-7]
Bài ca người Tôi Trung - Bài thứ ba
[Ys 50,4-11]
Bài ca người Tôi Trung - Bài thứ tư
[Ys 52,13-15]
//
[Ys 53,1-12]
Ba-by-lon, tai ương đức chúa gửi đến
[Gr 25,1-13]
Bài thứ nhất
[Ac 1,1-22]
Bài thứ hai
[Ac 2,1-22]
Bài thứ ba
[Ac 3,1-66]
Bài thứ tư
[Ac 4,1-22]
Bài thứ năm
[Ac 5,1-22]
Báo trước cuộc vây hãm Giê-ru-sa-lem
[Ed 4,1-17]
//
[Ed 5,1-17]
Bài ca khóc các ông hoàng Ít-ra-en
[Ed 19,1-14]
Báo trước cuộc vây hãm Giê-ru-sa-lem
[Ed 24,1-14]
Bài ai ca khóc thành Tia
[Ed 26,15-21]
Bài ai ca thứ hai khóc thành Tia sụp đổ
[Ed 27,1-36]
Bàn thờ bằng gỗ
[Ed 41,22]
Bàn thờ
[Ed 43,13-17]
Bữa tiệc của vua bên-sát-xa
[Đn 5,1-30]
//
[Đn 6,1]
Bà su-san-na và phán quyết của ông đanien
[Đn 13,1-64]
Báo động
[Hs 8,1-14]
Báo động về Ngày của ĐỨC CHÚA
[Yo 2,1-9]
Ban Thần Khí
[Yo 3,28-32]
Bản án cho Ê-đôm
[Ov 1,1b-4]
Bài ai ca khóc các thành miền đất thấp
[Mki 1,8-16]
Báo cho nhà chức trách về cảnh điêu tàn của Xion
[Mki 3,9-12]
Bất công ở khắp nơi
[Mki 7,1-7]
Bản án cho con sư tử Át-sua
[Nk 2,12-14]
Bản án cho Ni-ni-vê đàng điếm
[Nk3,1-7]
Bài học Nô A-môn
[Nk 3,8-11]
Bài học của các nước
[Xp 3,6-8]
Ba lời nói liên quan đến ông Dơ-rúp-ba-ven
[Dcr 4,6b-10]
C
Ca-in và A-ben
[St 4,1-16]
Các tổ phụ trước Hồng Thủy
[St 5,1-32] [1 St 1:1-4]
Con trai Thiên Chúa và con gái loài người
[St 6,1-4]
Chuẩn bị
[St 6,13-22]
Chuẩn bị
[St 7,1-24]
Các dân trên mặt đất
[St 10,1-32] [1 Sb 1:5-23]
Các tổ thụ sau Hồng Thủy
[St 11,10-26] [1 Sb 1:24-27]
Cuộc viễn chính của bốn vua
[St 14,1-16]
Các bà vợ người Khết của ông Ê-xau
[St 26,34-35]
Các con ông Gia-cóp
[St 29,31-35]
Các con ông Gia-cóp
[St 30,1-24]
Cô Đi-na bị làm nhục
[St 34,1-5]
Các tộc trưởng dân Ê-đôm
[St 36,15-19]
Các vua Ê-đôm
[St 36,31-39] [1 Sb 1:43-50 ]
Các giấc chiêm bao của Pha-ra-ô
[St 41,1-36]
Các con ông Giu-se
[St 41,50-57]
Các con ông Gia-cóp trở về xứ Ca-na-an
[St 42,25-38]
Các con ông Gia-cóp đem Ben-gia-min đi theo
[St 43,1-14]
Cuộc gặp gỡ tại nhà ông Giu-se
[St 43,15-34]
Chén bạc của ông Giu-se trong bao của ông Ben-gia-min
[St 44,1-17]
Chính sách điền địa của ông Giu-se
[St 47,13-26]
Cảnh sống thịnh vượng của người Híp-ri ở Ai-cập
[Xh 1,1-7]
Chỉ thị về sứ mạng của ông Mô-sê
[Xh 3,16-20]
Con ông Mô-sê được cắt bì
[Xh 4,24-26]
Cuộc hội kiến đầu tiên với Pha-ra-ô
[Xh 5,1-5]
Chỉ thị cho các ông cai
[Xh 5,6-14]
Các ký lục của người Ít-ra-en than phiền
[Xh 5,15-18]
Cây gậy biến thành con rắn
[Xh 7,8-13]
Châu chấu
[Xh 10,1-16]
Cảnh tối tăm
[Xh 10,21-29]
Chỉ thị về lễ Vượt Qua
[Xh 12,21-28]
Chỉ thị về lễ Vượt Qua
[Xh22,43-51]
Các con đầu lòng
[Xh 13,1-2]
Bánh không men
[Xh 13,11-16]
Chuẩn bị giao ước
[Xh 19,9-15]
Cuộc thần hiện
[Xh 19,16-25]
Của đầu mùa và con đầu lòng
[Xh 22,28-30]
Công lý. Bổn phận đối với kẻ thù.
[Xh 23,1-13]
Các ngày lễ của Ít-ra-en
[Xh 23,14-19][Xh 34:18-26;
Đnl 16: 1-7]
Con bê bằng vàng
[Xh 32,1-6]
Các tư tế nhậm chức
[Lv 9,1-24]
Chỉ thị về luân lý và phụng tự
[Lv 19,1-37]
Các năm thánh
[Lv 25,1-17]
Chuộc đất, chuộc nhà
[Lv 25,23-34]
Chuộc người
[Lv 25.35-55]
Các lời chúc phúc
[Đnl 7:12-24; 28:1-14]
[Lv 26,3-13]
Các lời nguyền rủa
[Đnl 28: 15 -68 ] [Lv 26,14-46]
Cuộc kiểm tra
[Ds 1,20-46]
Chi tộc Lê-vi:
[ Ds 3,1-51]
Các thị tộc Lê-vi
[Ds 4,1-33]
Các ngọn đèn trên trụ đèn
[Ds 8,1-26]
Cột mây
[Xh 40:34-38] [Ds 9,15-23]
Cuộc lên đường
[Ds 10,33-36]
Chim cút
[Ds 11,31-35]
Cơn thịnh nộ của ĐỨC CHÚA và lời chuyển cầu của ông Mô-sê
[Ds 14,10-19]
Của dâng cúng kèm theo hiến tế
[Ds 15,1-16]
Cô-rắc, Đa-than và A-vi-ram nổi loạn
[Ds 16,1-15]
Cây gậy của ông A-ha-ron
[Ds 17,16-26]
Chiếm Khoóc-ma [Ds 21,1-3] Con rắn đồng
[Ds 21,4-9]
Chiếm miền hữu ngạn sông Gio-đan
[Đnl 2:26-3:11] [Ds 21,21-35]
Chiếm miền hữu ngạn sông Gio-đan
[Đnl 2:26-3:11] [ds 22,1-35]
Các lễ phẩm
[Ds 31,48-54]
Các chặng đường của cuộc xuất hành
[Ds 33,1-49]
Các thành trú ẩn
[Đnl 9:1-13; Gr 20:1-9]
[Ds 35,9-34]
Chúng ta đã qua thung lũng De-rét.
[Đnl 2,14-25]
Chia đất bên kia sông Gio-đan
[Đn 32: 33 -42 ] [Đnl 3,12-17]
Chỉ thị cuối cùng của ông Mô-sê
[Đn 32: 20 -32 ] [Đnl 3, 18-29]
Chúa chọn và ưu đãi Ít-ra-en
[Đnl 28: 1-14 ] [Đnl 7,7-16]
Chiến thắng là nhờ Chúa, chứ không phải vì Ít-ra-en công chính
[Đnl 9,1-6]
Chúa truyền làm Hòm Bia. Chi tộc Lê-vi được chọn.
[Xh 34: 1-10 ] [Đnl 10,1-11]
Cắt bì trong tâm hồn
[Đnl 10,12-22]
Chỉ dẫn về việc dâng lễ tế
[Đnl 12,13-28]
Cấm một vài tập tục tang chế
[Đnl 14,1-2]
Các con đầu lòng
[Đnl 15,19-23]
Các đại lễ: lễ Vượt Qua, lễ Bánh Không Men
[Xh 12: 1-20 ] [Đnl 16,1-8]
Các đại lễ khác
[Xh 34: 22; Lv 23:15 -21, 33-43]
[Đnl 16,9-17]
Các thẩm phán
[Đnl 16,18-22]
Các thẩm phán
[Đnl 17,1-7]
Các thẩm phán Lê-vi
[Đnl 17,8-14]
Các vua
[Đnl 17,14-20]
Các ngôn sứ
[Đnl 18,9-22]
Các ranh giới
[Đnl 19,14]
Các nhân chứng
[Đnl 19,15-21]
Các nhân chứng
[Đnl 20,1-9]
Cưới phụ nữ bị bắt trong chiến tranh
[Đnl 21,10-14]
Các lời chúc phúc
[Lv 26: 3-13; Đnl 7:12 -24 ]
[Đnl 28,1-14]
Các lời nguyền rủa
[Lv 26: 14 -46 ] [Đnl 28,15-69]
Các chi tộc bên kia sông Gio-đan tiếp tay
[Yos 1,10-18]
Các người do thám trở về
[Yos 2,22-24]
Chuẩn bị qua song
[Yos 3,1-6]
Các dân miền tây sông Gio-đan kinh hãi
[Yos 5,1]
Cử hành lễ Vượt Qua
[Yos 5,10-12]
Chiếm Giê-ri-khô
[Yos 6,1-16]
Cuộc đánh chiếm thành Ai
[Yos 8,14-25]
Chiếm các thành miền nam Ca-na-an
[Yos 10,28-39]
Các vua miền bắc liên minh với nhau
[Yos 11,1-4]
Chiến thắng ở Mê-rôm
[Yos 11,5-9]
Chiếm Kha-xo và các thành khác ở phía bắc
[Yos 11,10-15]
Các vua bại trận ở phía đông sông Gio-đan
[Yos 12,1-6]
Các vua bại trận ở phía tây sông Gio-đan
[Yos 12,7-24]
Chi tộc Rưu-vên
[Yos 13,15-23]
Chi tộc Gát
[Yos 13,24-28]
Chi tộc Giu-đa
[Yos 15,1-20]
Con cái ông Giu-se
[Yos 16,1-4]
Chi tộc Ép-ra-im
[Yos 16,5-10]
Chi tộc Mơ-na-se
[Yos 17,1-13]
Con cái ông Giu-se khiếu nại
[Yos 17,14-18]
Chia đất cho bảy chi tộc khác
[Yos 18,1-10]
Chi tộc Ben-gia-min
[Yos 18,11-20]
Các thành của chi tộc Ben-gia-min
[Yos 18,21-28]
Chi tộc Si-mê-ôn
[Yos 19,1-9]
Chi tộc Dơ-vu-lun
[Yos 19,10-16]
Chi tộc Ít-xa-kha
[Yos 19,17-23]
Chi tộc A-se
[Yos 19,24-31]
Chi tộc Náp-ta-li
[Yos 19,32-39]
Chi tộc Đan
[Yos 19,40-50]
Các thành trú ẩn
[Yos 20,1-7]
Các thành của người Lê-vi
[Yos 21,1-8]
Con cái Ít-ra-en trách móc các chi tộc ở phía tây
[Yos 22,13-20]
Các chi tộc bên kia sông Gio-đan tự biện hộ
[Yos 22,21-29]
Cuộc định cư của Giu-đa, Si-mê-ôn, Ca-lếp và Kê-ni
[Gs 15: 13 -19 ] [Tl 1,1-21]
Chiếm Bết Ên
[Tl 1,22-26]
Các chi tộc phía bắc
[Tl 1,27-36]
Cuối đời ông Giô-suê
[Tl 2,6-10]
Cuộc đột kích
[Tl 7,16-22]
Cuối đời ông Ghít-ôn
[Tl 8,22-32]
Chiến tranh giữa Ép-ra-im và Ga-la-át. Ông Gíp-tác qua đời.
[Tl 12,1-7]
Chuyện xảy ra ở cổng thành Ga-da
[Tl 16,1-3]
Cuộc di dân của họ Đan
[Tl 18,11-31]
Các trinh nữ Gia-vết được trao cho người Ben-gia-min
[Tl 21,8-14]
Cô Rút trong đồng ruộng của ông Bô-át
[Rt 2,1-22]
Các con vua Đa-vít sinh ra tại Khép-rôn
[1 Sb 3:1-3] [2S 3,2-5]
Chiếm Giê-ru-sa-lem
[1 Sb 11:4-9] [2S 5,6-12]
Các con vua Đa-vít sinh ra tại Giê-ru-sa-lem
[1 Sb 14:3-7] [2S 5,13-16]
Chiến thắng quân Phi-li-tinh
[1 Sb 14:8-16 ] [2S 5,17-25]
Các cuộc chiến tranh thời vua Đa-vít
[1 Sb 18:1-13 ] [2S 8,1-14]
Chiến dịch thứ nhất đánh người Am-mon
[1 Sb 19:6-15 ] [2S 10,6-14]
Chiến dịch thứ hai đánh người Am-mon. Vua Đa-vít phạm tội.
[2S 11,1-26]
Con bà Bát Se-va chết. Vua Sa-lô-môn chào đời.
[2S 12,16-25]
Chuẩn bị đưa vua Đa-vít trở về
[2S 19,10-15]
Cuộc nổi loạn chấm dứt
[2S 20,14-22]
Các quan trong triều vua Đa-vít
[2 Sm 8:16 -18 ] [2S 20,23-26]
Các anh hùng trong cuộc chiến chống người Phi-li-tinh
[1 Sb 20: 4-8] [2S 21,15-22]
Các dũng sĩ của vua Đa-vít
[1 Sb 1 1: 10 -41 ] [2S 23,8-39]
Cuộc điều tra dân số
[1 Sb 21: 1-6] [2S 24,1-9]
Ông A-đô-ni-gia-hu bị giết
[1V 2,12-26]
Các viên chức cao cấp của vua Sa-lô-môn
[1V 4,1-20]
Các viên chức cao cấp của vua Sa-lô-môn
[1V 5,1-8]
Chuẩn bị xây Đền Thờ
[2 Sb 2:2-15 ] [1V 5,15-32]
Các Kê-ru-bim
[2 Sb 3:10 -14 ] [1V 6,23-37]
Các Kê-ru-bim
[2 Sb 3:10 -14 ] [1V 7,1-12]
Các trụ đồng
[2 Sb 3:15 -17 ] [1V 7,15-26]
Cầu cho dân
[2 Sb 6:21 -31 ] [1V 8,30-40]
Phục vụ Đền Thờ
[2 Sb 8:12 -16 ] [1V 9,25]
Cuộc viếng thăm của nữ hoàng Sơ-va
[2 Sb 9:1-12 ] [1V 10,1-13]
Các hậu phi của vua Sa-lô-môn
[1V 11,1-25]
Cuộc nổi dậy của Gia-róp-am
[1V 11,26-43]
Cuộc gặp gỡ giữa ông Ê-li-a và ông Ô-vát-gia-hu
[1V 18,1-15]
Cuộc gặp gỡ Thiên Chúa
[1V 19,9-18]
Chiến thắng của Ít-ra-en
[1V 20,13-21]
Chiến thắng tại A-phếch
[1V 20,26-34]
Các ngôn sứ tiên báo thành công
[2 Sb 18: 4-11 ] [1V 22, 5-12]
Cái rìu đã mất lại tìm thấy
[2V 6,1-7]
Các ông hoàng Giu-đa bị hạ sát
[2V 10,12-14]
Chính vua đã xây Cửa Trên của Nhà ĐỨC CHÚA.
[2V 15,36-38]
Cuộc xâm lăng của vua Xan-khê-ríp
[Es 36:1] [2V 18,13-16]
Cầu cứu ngôn sứ I-sai-a
[Es 37:1-7] [2V 19,1-7]
Các sứ giả của vua Mơ-rô-đác Ba-la-đan
[Es 39:1-8] [2V 20,12-19]
Cuộc lưu đày thứ nhất
[2 Sb 36:10] [2V 24,10-20]
Con cháu ông Ít-ma-ên
[St 25:13-16] [1Sb 1,29-33]
Các vua Ê-đôm
[St 36:31-39] [1Sb 1,43-50]
Các tộc trưởng Ê-đôm
[St 36:40-43] [1Sb 1,51-54]
Các con của ông Ít-ra-en
[St 35:22b-26] [1Sb 2,1-17]
Các con của vua Đa-vít.
[1Sb 3,1-9]
Các vua Giu-đa
[1Sb 3,10-16]
Con cháu ông Lê-vi
[1Sb 6,1-32]
Các người Lê-vi khác
[1Sb 6,33-38]
Con cháu ông Ben-gia-min
[1Sb 8,1-5]
Chiếm Giê-ru-sa-lem
[2 Sm 5:6-10] [1Sb 11,4-9]
Các dũng sĩ của vua Đa-vít
[2 Sm 23:8-39] [1Sb 11,10-47]
Cung nghinh Hòm Bia từ Kia-giát Giơ-a-rim về
[2 Sm 6:1-11] [1Sb 13,1-14]
Chuẩn bị di chuyển
[1Sb 15,1-24]
Các thầy Lê-vi phục vụ trước Hòm Bia [Thi 96:1-13; 105:1-15; 106:1,47-48]
[1Sb 16,4-43]
Các cuộc chiến tranh thời vua Đa-vít
[2 Sm 8:1-14] [1Sb 18,1-15]
Chiến dịch thứ nhất đánh người Am-mon
[2 Sm 10:6-14] [1Sb 19,6-15]
Chiến dịch thứ hai đánh người Am-mon
[2 Sm 12:26-31] [1Sb 20,1-3]
Chiến công đánh bại quân Phi-li-tinh
[2 Sm 21:15-22] [1Sb 20,4-8]
Chuẩn bị xây Đền Thờ
[1Sb 22,2-19]
Chia nhóm và phân công cho các thầy Lê-vi
[1Sb 23,1-32]
Các nhóm tư tế
[1Sb 24,1-31]
Các ca viên
[1Sb 25,1-31]
Các người giữ cửa
[1Sb 26,1-32]
Các của dâng cúng
[1Sb 29,1-9]
Cầu cho dân
[1 V 8:30-51] [2Sb 6,21-39]
Chiến tranh
[1 V 15:1-2,7] [2Sb 13,1-3]
Cuộc chiến với Ít-ra-en
[1 V 15:16-22] [2Sb 16,1-10]
Cuối triều vua A-xa
[1 V 15:23-24] [2Sb 16,11-14]
Cuộc xâm lăng của De-rác
[2Sb 14,8-14]
Cuộc giao tranh. Một ngôn sứ can thiệp.
[1 V 22:28-35] [2Sb 18,27-34]
Cuộc giao tranh. Một ngôn sứ can thiệp
[2Sb 19,1-3]
Cuối triều vua Giơ-hô-sa-phát
[1 V 22:41-51] [2Sb 20,31-37]
Cuối triều vua Giơ-hô-sa-phát
[2Sb 21,1]
Cuộc cải cách của tư tế Giơ-hô-gia-đa
[2 V 11:17-20] [2Sb 23,16-21]
Cuộc chiến chống Ê-đôm
[2 V 14:7] [2Sb 25,5-16]
Chiến tranh với Ít-ra-en
[2 V 14:8-14] [2Sb 25,17-24]
Cuối triều A-mát-gia-hu
[2 V 14:17-20] [2Sb 25,25-28]
Cải tổ việc phụng tự
[2Sb 31,1]
Chấn chỉnh hàng giáo sĩ
[2Sb 31,2-21]
Cuộc xâm lăng
[2 V 16:5] [2Sb 28,5-15]
Cuộc xâm lăng của Xan-khê-ríp
[2Sb 32,1-29]
Công trình tu bổ Đền Thờ
[2 V 22:3-7] [2Sb 34,8-13]
Cải tổ nền tư pháp
[2Sb 19,4-11]
Chuẩn bị lễ Vượt Qua
[2 V 23:21] [2Sb 35,1-6]
Cuộc hành trình của ông Ét-ra từ Ba-by-lon đến Pa-lét-tin
[Er 7,27-28]
Cuộc hành trình của ông Ét-ra từ Ba-by-lon đến Pa-lét-tin
[Er 8,1-36]
Các tư tế và thầy Lê-vi trở về dưới thời ông Dơ-rúp-ba-ven và Giê-su-a
[Nê 12,1-9]
Các tư tế và các thầy Lê-vi thời thượng tế Giô-gia-kim
[Nê 12,12-26]
Chuyến đi thứ hai của ông Nơ-khe-mi-a
[Nê 13,4-30]
Chuyến đi thứ hai của ông Nơ-khe-mi-a
[Tb 1,1-2]
Cô Xa-ra
[Tb 3,7-17]
Cậu Tô-bi-a
[Tb 4,1-21]
Con cá
[Tb 6,1-19]
Chữa mắt ông Tô-bít
[Tb 11,1-19]
Chiến tranh chống Ắc-phắc-xát
[Ydt 1,13-16]
Chiến tranh ở phương Tây
[Ydt 2,1-20]
Các trạm nghỉ của đạo quân Hô-lô-phéc-nê
[Ydt 2,21-28]
Các trạm nghỉ của đạo quân Hô-lô-phéc-nê
[Ydt 3,1-9]
Cầu khẩn
[Ydt 4,9-15]
Chinh phạt Ít-ra-en
[Ydt 7,1-32]
Ca ngợi ông Moóc-đo-khai
[Eth 10,1-3k]
Chinh phạt Ai-cập lần thứ nhất. Cướp phá Đền Thờ.
[1M 1,16-64]
Chinh phạt dân I-đu-mê và dân Am-mon
[2 Mcb 10:14-23] [1M 5,1-8]
Các cuộc chinh phạt ở Ga-li-lê và Ga-la-át
[2 Mcb 12:10-37] [1M 5,21-54]
Cuộc chinh phạt của vua An-ti-ô-khô V và tướng Ly-xi-a. Trận Bết Dơ-khác-gia.
[1M 6,28-47]
Ca tụng người Rô-ma
[1M 8,1-16]
Cuộc tranh giành ảnh hưởng giữa vua A-lê-xan-đê Ba-la và vua Đê-mết-ri-ô. Ông Giô-na-than được vua A-lê-xan-đê đặt làm thượng tế.
[1M 10,1-21]
Công trình phòng thủ Giê-ru-sa-lem
[1M 12, 35-38]
Ca tụng ông Si-môn
[1M 14,1-49]
Các sứ giả từ Rô-ma trở về xứ Giu-đê. Công bố giao ước với người Rô-ma.
[1M 2,15-24]
Các con ông Si-môn đánh thắng tướng Ken-đê-bai-ô
[1M 16,1-10]
Cái chết bi thảm của ông Si-môn ở pháo đài Đốc. Ông Gio-an, con ông Si-môn lên thay.
[1M 16,11-24]
Chinh phạt Ai-cập lần thứ hai
[2M 5,1-4]
Cướp phá Đền Thờ [1 Mcb 1:20-24]
[2M 5,15-23]
Cuộc tử đạo của bảy anh em
[2M 7,1-42]
Các tướng Ti-mô-thê và Bắc-khi-đê thất trận
[2M 8,30-33]
Cái chết của vua An-ti-ô-khô Ê-pi-pha-nê
[1 Mcb 6:1-17] [2M 9,1-17]
Cuộc chinh phạt thứ nhất của tướng Ly-xi-a
[1 Mcb 4:26-35] [2M 11,1-12]
Chinh phạt vùng Ga-la-át [1 Mcb 5:9-54]
[2M 12,10-16]
Cuộc chinh phạt của vua An-ti-ô-khô và tướng Ly-xi-a. Ông Mê-nê-la-ô bị tử hình.
[2M 13,1-8]
Cái chết của ông Ra-dít
[2M 14,37-46]
Chỉ có ai đau khổ mới hiểu được nỗi khổ của mình
[Yb 6,1-30]
Chỉ có ai đau khổ mới hiểu được nỗi khổ của mình
[Yb 7,1-21]
Cần học hỏi về đức công chính của Thiên Chúa
[Yb 8,1-22]
Con người không công chính còn Thiên Chúa công chính
[Yb 16, 1-22]
Con người không công chính còn Thiên Chúa công chính
[Yb 17,1-16]
Công trình sáng tạo của Đức Khôn Ngoan làm ông Gióp ngỡ ngàng
[Yb 38,1-41]
Công trình sáng tạo của Đức Khôn Ngoan làm ông Gióp ngỡ ngàng
[Yb 39,1-30]
Công trình sáng tạo của Đức Khôn Ngoan làm ông Gióp ngỡ ngàng
[Yb 40,1-5]
Con thú Bơ-hê-mốt
[Yb 40,15-24]
Con Giao Long
[Yb 40,25-32]
Con Giao Long
[Yb 41,1-26]
Câu trả lời cuối cùng của ông Gióp
[Yb 42,1-6]
Chống lại các kẻ chỉ nói những lời gian dối
[Tv 12,1-9]
Cầu xin ĐỨC CHÚA cứu khỏi ác nhân
[Tv 17,1-15]
Ca tụng ĐỨC CHÚA, Đấng tạo thành vũ trụ và ban hành luật pháp
[Tv 19,1-15]
Ca ngợi ĐỨC CHÚA là Đấng toàn năng, biết hết mọi sự và là Đấng cứu độ duy nhất
[Tv 33,1-22]
Cầu xin ĐỨC CHÚA cứu trong cơn nguy
[Tv 35,1-28]
Cảm tạ ĐỨC CHÚA và xin Người phù giúp
[Tv 70] [Tv 40,1-18]
Các tai hoạ Dân Thiên Chúa mắc phải
[Tv 44,1-27]
Của đời phù vân
[Tv 49,1-21]
Chống lại người miệng lưỡi hiểm độc
[Tv 52,1-11]
Có thực các người phán quyết công minh?
[Tv 58,1-12]
Cầu xin Thiên Chúa giúp đối phó với kẻ thù
[Tv 64,1-11]
Ca khúc tạ ơn
[Tv 66,1-20]
Ca tụng ĐỨC CHÚA, Đấng chính trực công minh
[Tv 92,1-16]
Chân dung của nhà vua lý tưởng
[Tv 101,1-8]
Ca tụng Đấng Tạo Hoá
[Tv 104,1-35]
Chúa nhân từ đối với dân Ít-ra-en luôn bất trung
[Tv 106,1-48]
Ca tụng Thiên Chúa và xin Người thương giúp
[Tv 108,1-14]
Ca ngợi Lề Luật
[Tv 119,1-176]
Ca tụng Chúa đã thực hiện bao kỳ công
[Tv 135,1-21]
Ca ngợi ĐỨC CHÚA là Vua
[Tv 145,1-21]
Ca tụng ĐỨC CHÚA là Đấng Toàn Năng
[Tv 147,1-20]
Các tín hữu ca khúc khải hoàn
[Tv 149,1-9]
Ca tụng Chúa đi
[Tv 150,1-6]
Cha tiếp tục nhắn nhủ con
[Cn 6,20-35]
Cha tiếp tục nhắn nhủ con
[Cn 7,1-27]
Châm ngôn có số
[Cn 30,15-33]
Cái chết
[Gv 3,1-22]
Chàng
[Dc 4,1-15]
Chàng
[Dc 5,1]
Ca tụng Đức Khôn Ngoan
[Kn 7,22-30]
//
[Kn 8,1-21]
Cuộc xuất hành
[Kn 10,15-21]
//
[Kn 11,1-3]
Chúa nhẹ tay với dân Ai-cập
[Kn 11,15-20]
Chúa nhẹ tay với Ca-na-an
[Kn 12,3-22]
Cương quyết và tự chủ
[Hc 5,9-15]
//
[Hc 6,1-4]
Con cái
[Hc 7,22-26]
Cha mẹ
[Hc 7,27-28]
Các tư tế
[Hc 7,29-31]
Cẩn thận
[Hc 8,10-19]
Cân nhắc và đắn đo
[Hc 11,7-28]
Coi chừng người gian ác
[Hc 11,29-34]
Con người chẳng là gì
[Hc 18,8-18]
Chống thói ba hoa
[Hc 19,4-12]
Các thứ tội
[Hc 21,1-10]
Cảnh giác
[Hc 22,27]
//
[Hc 23,1-11]
Châm ngôn
[Hc 25,1-2]
Cãi cọ
[Hc 28,8-12]
Cái lưỡi
[Hc 28,13-26]
Của cải
[Hc 31,1-11]
Các hy lễ
[Hc 34,18-19]
Cầu cho Ít-ra-en được giải thoát và phục hưng
[Hc 36,1-27]
Cố vấn
[Hc 37,7-31]
Công việc tay chân
[Hc 38,24-34]
Chết
[Hc 41,1-4]
Cầu vồng
[Hc 43,11-33]
Ca ngợi các bậc tổ tiên
[Hc 44,1-15]
Các thủ lãnh
[Hc 46,11-12]
Các vua và các ngôn sứ cuối cùng
[Hc 49,4-10]
Các tổ phụ đầu tiên
[Hc 49,16]
Chống lại ba dân tộc
[Hc 50,25-26]
Cảnh hỗn loạn tại Giê-ru-sa-lem
[Ys 3,1-15]
Chồi non của ĐỨC CHÚA
[Ys 4,2-6]
Cơn thịnh nộ của ĐỨC CHÚA
[Ys 5,25]
Các thử thách của vương quốc miền Bắc
[Ys 9,7-20]
//
[Ys 10,1-4]
Cuộc xâm lăng
[Ys 10,28-34]
Chấm dứt thời lưu đày
[Ys 14,1-2]
Cái chết của vua Ba-by-lon [Ba-ben]
[Ys 14,3-22]
Chống những trò vui nhộn tại Giê-ru-sa-lem
[Ys 22,1-14]
Chống Sép-na
[Ys 22,15-24]
Chống lại Tia
[Ys 23,1-17]
Chống Sa-ma-ri
[Ys 28,1-13]
Chống cố vấn sai lầm
[Ys 28,14-22]
Chống đoàn sứ giả được phái qua Ai-cập
[Ys 30,1-5]
Chống Át-sua
[Ys 30,27-33]
Chống liên minh với Ai-cập
[Ys 31,1-9]
Chống đàn bà Giê-ru-sa-lem
[Ys 32,9-14]
Cuộc xâm lăng của vua Xan-khê-ríp
[2 V 18:13-37; 2 Sb 32:1-19];
[Ys 36,1-22]
Cầu cứu ngôn sứ I-sai-a
[2 V 19:1-7];[Ys 37,1-7]
Chống lại Ba-by-lon [Ba-ben]
[Ys 43,14-15]
Chỉ có một Thiên Chúa
[Ys 44,6-8]
Cầu nguyện
[Ys 45,8]
Các thủ lãnh bất xứng
[Ys 56,10-12]
//
[Ys 57,1-2]
Chống lại việc thờ ngẫu tượng
[Ys 57,3-21]
Cách ăn chay đẹp lòng Thiên Chúa
[Ys 58,1-14]
Chúa gọi ông Giê-rê-mi-a
[Gr 1,4-19]
Các lời giảng cổ nhất về việc Ít-ra-en phản bội
[Gr 2,1-37]
Cách Thiên Chúa sửa trị
[Gr 5,18-31]
Cắt bì, một bảo đảm giả tạo
[Gr 9,24-25]
Các vò rượu va chạm vào nhau
[Gr 13,12-14]
Cảnh cáo Giê-ru-sa-lem không chịu sám hối
[Gr 13,20-25]
Cả ngôn sứ cùng là tư tế
[Gr 14,19-22]
//
[Gr 15,1-4]
Cuộc đời ngôn sứ như dấu chỉ
[Gr 16,1-13]
Các nước trở lại
[Gr 16,19-21]
Cái bình vỡ. Tranh cãi với ông Pát-khua.
[Gr 19,1-15]
//
[Gr 20,1-6]
Câu trả lời cho phái đoàn của vua Xít-ki-gia-hu
[Gr 21,1-14]
//
[Gr 22,1-9]
Chung cuộc của vua Xít-ki-gia-hu
[Gr 34,1-7]
Cuốn sách năm 605 - 604
[Gr 36,1-32]
Cuộc hội kiến cuối cùng giữa ông Giê-rê-mi-a với vua Xít-ki-gia-hu
[Gr 38,14-28]
Các lời sấm lên án Mô-áp
[Gr 48,1-47]
Các nữ ngôn sứ giả
[Ed 13,17-23
Câu chuyện tượng trưng về lịch sử Ít-ra-en
[Ed 16,1-63]
Chuyện bất trung của Ít-ra-e
[Ed 20,1-44]
Câu chuyện tượng trưng cho Giê-ru-sa-lem và Sa-ma-ri
[Ed 23,1-49]
Cây hương bá
[Ed 31,1-18]
Con cá sấu
[Ed 32,1-16]
Các mục tử Ít-ra-en
[Ed 34,1-31]
Các lời sấm về núi non Ít-ra-en
[Ed 36,1-38]
Cổng đông
[Ed 40,6-16]
Cổng bắc
[Ed 40,20-27]
Cổng đông
[Ed 40,32-34]
Cổng bắc
[Ed 40,35-37]
Cung thánh
[Ed 41,1-2]
Các cửa
[Ed 41,23-26]
Các phòng của Đền Thờ
[Ed 42,1-14]
Các thầy Lê-vi
[Ed 44,10-14]
Các tư tế
[Ed 44,15-31]
Các lễ phẩm dùng vào việc phụng tự
[Ed 45,13-17]
Các quy tắc khác
[Ed 46,1-24]
Con suối từ Đền Thờ chảy ra
[Ed 47,1-12]
Các cổng thành Giê-ru-sa-lem
[Ed 48,30-35]
Cảnh cáo Giu-đa và Ít-ra-en
[Hs 4,15-19]
Cảnh huynh đệ tương tàn
[Hs 5,8-12]
Chống lại kiểu phụng tự hình thức
[Am 5,21-27]
Cuộc sống an toàn giả tạo của những người cầm quyền
[Am 6,1-7]
Chống những kẻ trục lợi
[Mki 2,1-11]
Chống các thủ lãnh áp bức dân
[Mki 3,1-4]
Chống các ngôn sứ hám lợi
[Mki 3,5-8]
Các nước bị đập tan ở Xi-on
[Mki 4,11-14]
//
[Mki 5,1-14]
Chống sự gian giảo của dân thành
[Mki 6,9-15]
Cầu xin đức chúa can thiệp
[Kb 3,1-19]
Các dân tộc trở lại
[Xp 3,9-10]
"Chồi non" xuất hiện
[Dcr 3,8-10]
Cuộc chiến thời cánh chung. Vẻ huy hoàng của Giê-ru-sa-lem.
[Dcr 14,1-21]
Cáo tội các tư tế
[Ml 1,6-14]
//
[Ml 2,1-9]
D
Dòng dõi ông Ca-in
[St 4,17-26]
Dòng dõi ông Te-ra
[St 11,27-32]
Dòng dõi ông Na-kho
[St 22,20-24]
Dòng dõi bà Cơ-tu-ra
[St 25,1-6] [1 Sb 1:32 -33 ]
Dòng dõi ông Ít-ma-ên
[St 25,12-18] [1 Sb 1:28 -31 ]
Dòng dõi ông Xê-ia, người Khô-ri
[St 36,20-30] [1 Sb 1:38 -42 ]
Dân Híp-ri bị áp bức
[Xh 1,8-22]
Dân than trách. Ông Mô-sê kêu cầu.
[Xh 5,19-23]
Dân than trách. Ông Mô-sê kêu cầu.
[Xh 6,1]
Dân Ít-ra-en ra đi
[Xh 12,37-42]
Bánh không men
[Xh 13,17-22]
Dầu thắp đèn
[Lv 24: 1-4] [Xh 27,20-21]
Dấu thánh hiến
[Xh 28,36-39] [Xh 39: 30 -31 ]
Dầu tấn phong
[Xh 30,22-33]
Dựng và thánh hiến Nhà Tạm
[Xh 40,1-15]
Dâng các cỗ xe
[Ds 7,1-9]
Do thám đất Ca-na-an
[Đnl 1:19-24] [Ds 13,1-24]
Dân Ít-ra-en thất bại
[Đnl 1:41-46] [Ds 14,39-45]
Dân sẽ bị phạt và trở về với Chúa
[Đnl 4,21-31]
Dân phạm tội tại núi Khô-rếp. Ông Mô-sê cầu thay cho dân.
[Đnl 9,7-29]
Danh sách các thành của chi tộc Giu-đa
[Yos 15,21-63]
De-vác và Xan-mun-na bại trận
[Tl 8,10-12]
Di chúc của vua Đa-vít
[1V 2,1-11]
Danh tiếng vua Sa-lô-môn
[1C 5,9-14]
Di chuyển Hòm Bia Giao Ước
[2 Sb 5:2-10 ] [1V 8,1-9]
Dân công để xây cất
[2 Sb 8:3-11 ] [1V 9,15-24]
Dẫn vào triều đại vua A-kháp [87 4-85 3]
[1V 16,29-34]
Dầu của bà goá
[2V 4,1-7]
Dẫn nhập vào triều vua Khít-ki-gia [716-687]
[2 Sb 29:1-2;31:1] [2V 18,1-8]
Dẫn nhập vào triều vua Giô-si-gia [640-609]
[2 Sb 34:1-2] [2V 22,1-2]
Dẫn vào triều vua Giơ-hô-gia-khin [598]
[2 Sb 36:9] [2V 24,8-9]
Dựng bàn thờ
[2 Sm 24:18-25] [1Sb 21,18-30]
Dựng bàn thờ
[2 Sm 24:18-25] [1Sb 22,1]
Di chuyển Hòm Bia Giao Ước
[1 V 8:1-9] [2Sb 5,2-10]
Dân tộc
[2Sb 36,14-16]
Dân Xi-on trở về
[Er 1,1-11]
Danh sách những người Xi-on hồi hương
[Nkm 7:4-72] [Er 2,1-70]
Dưới thời vua Ky-rô, người Sa-ma-ri cản trở việc tái thiết.
[Er 4,1-5]
Dưới thời vua Xéc-xét và vua Ác-tắc-sát-ta, người Sa-ma-ri cản trở việc tái thiết
[Er 4,6-23]
Danh sách những người phạm lỗi
[Er 10,18-44]
Danh sách những người đầu tiên trở về Xi-on [Xh 2:1-70]
[Nê 7,6-72]
Danh sách những người đầu tiên trở về Xi-on [Xh 2:1-70]
[Nê 8,1-18]
Dân Do-thái ở Giê-ru-sa-lem
[Nê 11,4-14]
Dân Do-thái ở ngoài Giê-ru-sa-lem
[Nê 11,26-36]
Dàn trận
[2M 15,17-24]
Danh Chúa đáng ca ngợi
[Tv 113,1-19]
Danh Chúa đáng ca ngợi
[Tv 114,1-8]
Danh Chúa đáng ca ngợi
[Tv 115,1-18]
Danh Chúa đáng ca ngợi
[Tv 116,1-19]
Dân Ít-ra-en bị áp bức đặt hy vọng nơi Thiên Chúa
[Tv 123,1-4]
Diễm ca
[Dc 1,1-4]
Diễn từ của Đức Khôn Ngoan
[Hc 24,1-22]
Dụ ngôn
[Ys 28,23-29]
Di chúc
[Ys 30,8-17]
Dân của Đấng Mê-si-a ở Xi-on
[Gr 3,14-25]
//
[Gr 4,1-31]
Dân Ít-ra-en bị phân tán trở về
[Gr 16,14-18]
Dụ ngôn cây nho
[Ed 15,1-8]
Dãy nhà phụ của Đền Thờ
[Ed 41,5-11]
Đ
Đám tang ông Gia-cóp [St 50,1-14]
Đặt các thẩm phán
[Xh 18,13-27] [Đnl 1:9-18 ]
Đánh đập và gây thương tích
[Xh 21,18-36]
Đóng góp để dựng nơi thánh
[Xh 25,1-9] [Xh 35: 4-9]
ĐỨC CHÚA báo tin cho Mô-sê
[Đnl 9: 12 -14 ] [Xh 32,7-10]
ĐỨC CHÚA hiện ra
[Xh 34,5-9]
ĐỨC CHÚA chiếm hữu Nhà Tạm
[Đn 9:15 -16 ] [Xh 40,34-35]
Đụng vào loài vật ô uế
[Lv 11,24-45]
ĐỨC CHÚA trả lời
[Ds 11,16-23]
ĐỨC CHÚA ban Thần Khí
[Ds 11,24-30]
Đánh chiếm vương quốc vua Xi-khôn
[Đn 21: 21 -30 ] [Đnl 2,26-37]
Đánh chiếm vương quốc vua Ốc
[Đn 21: 31 -35 ] [Đnl 3,1-11]
Được Chúa chọn là một hồng ân
[Đnl 4,32-40]
Đề phòng các cám dỗ khi vào đất hứa
[Đnl 8,7-20]
Đừng bắt chước các việc tế tự của người Ca-na-an
[Đnl 12,29-31]
Đừng bắt chước các việc tế tự của người Ca-na-an
[Đnl 13,1]
Đề phòng kẻo bị lôi cuốn thờ thần ngoại
[Đnl 13,2-19]
Đánh chiếm các thành
[Đnl 20,10-20]
Đặt Luật bên Hòm Bia
[Đnl 31,24-27]
ĐỨC CHÚA trả lời
[Yos 7,10-15]
Đọc Sách Luật Mô-sê
[Yos 8,32-35]
Đưa quân của các chi tộc bên kia sông Gio-đan trở về
[Yos 22,1-8]
3. ĐẠI HỘI SI-KHEM
[Yos 24,1-13]
ĐỨC CHÚA rút bớt quân số của ông Ghít-ôn
[Tl 7,1-8]
Điềm báo thắng trận
[Tl 7,9-15]
Được tin báo, vua Đa-vít qua sông Gio-đan.
[2S 17,17-23]
Đại hội tại Si-khem
[2 Sb 10: 1-19 ] [1V 12,1-19]
Đọc sách Luật
[2 Sb 34:29-32] [2V 23,1-3]
Đại lễ
[2 V 23:22] [2Sb 35,7-18]
Địch thù âm mưu chống lại ông Nơ-khe-mi-a. Công việc tu bổ tường thành hoàn tất.
[Nê 6,1-19]
Địch thù âm mưu chống lại ông Nơ-khe-mi-a. Công việc tu bổ tường thành hoàn tất.
[Nê 7,1-3]
Đưa dân trở về định cư tại Giê-ru-sa-lem
[Nê 7,4-5]
Đào huyệt
[Tb 8,1-21]
Đê-mết-ri-ô I lên ngôi. Ông Bắc-khi-đê và ông An-ki-mô được cử đến miền Giu-đa.
[2 Mcb 14:1-14] [1M 7,1-24]
Đám tang ông Giu-đa
[1M 9,19-22]
Đức công chính của Thiên Chúa vượt trên tất cả
[Yb 9,1-35]
Đức công chính của Thiên Chúa vượt trên tất cả
[Yb 10,1-22]
ĐỨC CHÚA quở trách ba nhà khôn ngoan
[Yb 42,7-9]
ĐỨC CHÚA khôi phục tài sản cho ông Gióp
[Yb 42,10-17]
Đấng Mê-si-a là Vua chiến thắng
[Tv 2,1-12]
ĐỨC CHÚA là Đấng bảo vệ người công chính
[Tv 3,1-9]
ĐỨC CHÚA là Đấng kẻ lành tin tưởng
[Tv 11,1-7]
ĐỨC CHÚA là phần gia nghiệp
[Tv 16,1-11]
ĐỨC CHÚA ngự vào đền thánh
[Tv 24,1-10]
ĐỨC CHÚA là nơi người lành ẩn náu
[Tv 34,1-23]
Điều thắc mắc của người công chính
[Tv 73,1-28]
Đời sống con người mong manh và mỏng giòn
[Tv 90,1-17]
ĐỨC CHÚA là Vua vũ trụ
[Tv 93,1-5]
ĐỨC CHÚA xử công minh cho người lành
[Tv 94,1-23]
ĐỨC CHÚA là Vua và Thẩm Phán muôn dân
[1 Sb 16:23-33]; [Tv 96,1-13]
ĐỨC CHÚA là Thẩm phán sẽ vinh quang ngự đến
[Tv 97,1-12]
ĐỨC CHÚA, Đấng toàn thắng và xét xử muôn dân
[Tv 98,1-9]
ĐỨC CHÚA là Vua cảo cả và là Đấng Thánh
[Tv 99,1-9]
ĐỨC CHÚA là Đấng từ bi nhân hậu
[Tv 103,1-22]
Đấng Mê-si-a là Vua và Thượng Tế
[Tv 110,1-7]
ĐỨC CHÚA là Đấng bảo vệ Dân
[Tv 121,1-8]
ĐỨC CHÚA che chở Dân Người
[Tv 125,1-5]
ĐỨC CHÚA ở khắp mọi nơi, biết hết mọi sự
[Tv 139,1-24]
ĐỨC CHÚA là Đấng bảo vệ người khốn khổ khó nghèo
[Tv 140,1-14]
ĐỨC CHÚA là nơi tôi trú ẩn
[Tv 142,1-8]
ĐỀ TỰA TỔNG QUÁT
[Cn 1,1-7]
Để cho Đức Khôn Ngoan hướng dẫn
[Cn 4,1-27]
Đức Khôn Ngoan tiếp tục kêu gọi
[Cn 8,1-11]
Đức Khôn Ngoan tự ca ngợi
[Cn 8,12-31]
Đức Khôn Ngoan mở tiệc đãi khách
[Cn 9,1-12]
Đời sống của vua Sa-lô-môn
[Gv 1,12-18]
Đời sống của vua Sa-lô-môn
[Gv 2,1-24]
Đời sống tập thể
[Gv 4,1-17]
Đời sống tập thể
[Gv 5,1-8]
Đồng ca
[Dc 1,8-11]
Đồng ca
[Dc 5,9]
Đồng ca
[Dc 6,1]
Đồng ca
[Dc 7,1-10]
Đức Khôn Ngoan gặp gỡ con người
[Kn 6,12-25]
Đe doạ bị tận diệt trong sa mạc
[Kn 18,20-25]
Đàn bà con gái
[Hc 9,1-9]
Đối xử với người ta
[Hc 9,10-18]
Đức khiêm nhường và lòng chân thật
[Hc 10,26-31]
Đừng xem mặt bắt hình dong
[Hc 11,1-6]
Đức Khôn Ngoan và Lề Luật
[Hc 24,23-34]
Đàn bà
[Hc 25,13-26]
//
[Hc 26,1-28]
ĐỨC CHÚA kêu gọi ông I-sai-a
[Ys 6,1-11]
Đi trong đêm tối
[Ys 8,21-23]
ĐỨC CHÚA phán xét
[Ys 24,1-6]
Đổ tràn thần khí
[Ys 32,15-17]
ĐỨC CHÚA phù trợ và giải thoát Ít-ra-en
[Ys 43,1-13]
ĐỨC CHÚA đã tiên báo tất cả
[Ys 48,1-11]
ĐỨC CHÚA đã chọn vua Ky-rô
[Ys 48,12-19]
Đức công chính của Thiên Chúa ngự trị
[Ys 51,4-8]
ĐỨC CHÚA an ủi dân Người
[Ys 51,12-23]
Đời sống luân lý ở Giu-đa suy sụp
[Gr 9,1-21]
ĐỨC CHÚA than phiền về cơ nghiệp bị xâm chiếm
[Gr 12,7-13]
Đai lưng tốt đã trở thành vô dụng
[Gr 13,1-11]
Đại hạn
[Gr 14,1-18]
Định chế cho tương lai
[Gr 33,14-26]
ĐỨC CHÚA, Đấng cứu chuộc Ít-ra-en
[Gr 50,33-46]
ĐỨC CHÚA lên án Ba-by-lon
[Gr 51,1-26]
ĐỨC CHÚA hỏi thăm các ngẫu tượng
[Gr 51,44-64]
Đền Thờ tương lai
[Ed 40,1-4]
Đền Thờ. Tiền đình
[Ed 40,48-49]
ĐỨC CHÚA trở lại Đền Thờ
[Ed 43,1-12]
Điềm báo mộng và cơn điên của vua na-bu-cô-đô-nô-xo
[Đn 3,31-33]
ĐỨC CHÚA báo oán cho tình yêu bị khước từ
[Hs 11,1-11]
ĐỨC CHÚA trả lời
[Yo 2,18-20]
Đa-mát
[Am 1,3-5]
Đe doạ
[Am 5,10-13]
Đàn chiên tản mác được tập hợp ở Xi-on
[Kmi 4,6-8]
ĐỨC CHÚA kiện cáo dân Người
[Mki 6,1-8]
Điếu văn
[Nk 3,18-19]
Đội triều thiên cho ông Giê-su-a
[Dcr 6,9-15]
Đất mới
[Dcr 9,2-8]
Đấng Mê-si-a
[Dcr 9,9-10]
E
Ếch nhái
[Xh 7,26-29]
Ếch nhái
[Xh 8,1-11]
Ê-đôm không cho mượn đường
[Ds 20,14-21]
Ép-ra-im kêu trách
[Tl 8,1-9]
Ê-li-sa được gọi
[1V 19,19-21]
E lệ và cả nể
[Hc 4,20-31]
Êdêkien
[Ed 1,1-3]
Ê-đôm
[Am 1,11-15]
G
Giao ước và phép cắt bì
[St 17,1-27]
Giao ước với vua A-vi-me-léc
[St 26,26-33]
Giấc mộng của ông Gia-cóp
[St 28,10-22]
Gia-cóp đến nhà ông La-ban
[St 29,1-14]
Gia đình ông Gia-cóp
[St 46,8-27]
Gia phả ông Mô-sê và ông A-ha-ron
[Xh 6, 14-30]
Gia phả ông Mô-sê và ông A-ha-ron
[Xh 7,1-7]
Giao chiến với người A-ma-lếch
[Xh 17,8-16]
Giết người
[Xh 21,12-17]
Giao Ước
[Xh 34,10-28]
[Xh 23:14 -19; Đnl 7:1-5; 16:1-17]
Gia tài cho con gái
[Ds 27,1-11]
Gia nghiệp của phụ nữ có chồng
[Ds 36,1-12]
Giữ luật Chúa là khôn ngoan
[Đnl 4,1-8]
Giữ trại cho thanh sạch
[Đnl 23,10-15]
Ghi khắc Luật vào đá. Các nghi lễ.
[Đnl 27,1-26]
Giao kèo giữa các người do thám và cô Ra-kháp
[Yos 2,8-21]
Giê-ri-khô bị án tru hiến
[Yos 6,17-21]
Giao ước Si-khem
[Yos 24,25-28]
Giao tranh đầu tiên
[Tl 20,14-28]
Gia phả vua Đa-vít
[Rt 4,18-22]
Giu-đa và Ít-ra-en giao chiến. Trận Ghíp-ôn.
[2S 2,12-32]
Giu-đa và Ít-ra-en giao chiến. Trận Ghíp-ôn.
[2S 3,1]
Giu-đa và Ít-ra-en tranh nhau đón vua
[2S 19,41-44]
Giấc mộng ở Ghíp-ôn
[2 Sb 1: 3-12 ] [1V 3,4-15]
Giàn lăn và bồn nước bằng đồng
[1V 7,27-51]
Giai đoạn kế tiếp triều đại vua Gia-róp-am I
[931-910] [1V 14,1-31]
Giê-ru-sa-lem bị vây hãm
[2 Sb 36:13-21;Gr 52:3b-11]
[2V 25,1-7]
Giê-ru-sa-lem bị cướp phá. Cuộc lưu đày thứ hai.
[Gr 52:12-27] [2V 25,8-21]
Gốc tích của ba nhóm
[St 5:1-32] [1Sb 1,1-4]
Giê-ru-sa-lem, thành của Ít-ra-en và là Thánh Đô
[1Sb 9,1-34]
Gia đình vua Rơ-kháp-am
[2Sb 11,18-23]
Giao tranh
[2Sb 13,13-18]
Giu-đê náo động
[Ydt 4,1-8]
Giấc chiêm bao của ông Moóc-đo-khai
[Eth 1,1a-1l]
Giao tranh với Ni-ca-no và Goóc-ghi-át
[1 Mcb 3:38 - 4:27] [2M 8,8-29]
Gia phả các thượng tế từ năm 520 đến năm 405
[Nê 12,10-11]
Giận dữ cũng chẳng làm gì được Thiên Chúa
[Yb 18,1-21]
Gặp đau khổ, người lành cầu cứu, và ĐỨC CHÚA đã nhậm lời
[Tv 22,1-32]
Giảng viên
[Gv 1,1]
Giàu sang và tự đắc
[Hc 5,1-8]
Gian dối
[Hc 20,24-26]
Giả hình
[Hc 27,22-29]
Giáo dục
[Hc 30,1-13]
Gia ân và trừng phạt
[Ys 27,6-11]
Giê-ru-sa-lem toàn thắng
[Ys 35,1-10]
Giê-ru-sa-lem được giải thoát
[Ys 52,1-6]
Giê-ru-sa-lem được phục hồi
[Ys 54,1-10]
Giê-ru-sa-lem mới
[Ys 54,11-17]
Giu-đa là cây nho bị đe doạ
[Br 8,13-17]
Giao ước mới
[Gr 31,31-37]
Giê-ru-sa-lem huy hoàng sau khi được tái thiết
[Gr 31,38-40]
Giải phóng nô lệ
[Gr 34,8-22]
Gương con cháu Rê-kháp
[Gr 35,1-19]
III. Giê-ru-sa-lem than van và hy vọng
[Br 4,5-37]
//
[Br 5,1-9]
Giao ước mới cho những kẻ lưu đày
[Ed 11,14-21]
Giả bộ làm người di cư
[Ed 12,1-28]
Giê-ru-sa-lem thất thủ
[Ed 33,21-22]
Giải thích thị kiến
[Đn 7,15-28]
Giôen
[Yo 1,1]
Ga-da và Phi-li-tinh
[Am 1,6-8]
Giu-đa
[Am 2,4-5]
Gương Sa-ma-ri
[Mki 6,16]
Giê-ru-sa-lem được giải thoát và được đổi mới
[Dcr 12,1-14]
//
[Dcr 13,1-6]
H
Ha-ga và Ít-ma-ên bị đuổi
[St 21,8-21]
Hương án
[Xh 37: 25 -28 ] [Xh 30,1-10]
Hương thơm
[Xh 30,34-38]
Hòm Bia
[Xh 25: 10 -22 ] [Xh 37,1-9]
Hương án. Dầu tấn phong và hương thơm.
[Xh 30: 1-5] [Xh 37,25-29]
Hy lễ kỳ an
[Lv 3,1-17]
Hàng tư tế và các lễ tế
[Lv 6,1-23]
Hàng tư tế và các lễ tế
[Lv 7,1-6]
Hình phạt
[Ds 16,16-35]
Huấn thị của ĐỨC CHÚA tại Ca-đê
[Đn 14: 20 -45 ] [Đnl 1,34-46]
Hàng tư tế Lê-vi
[Đnl 18,1-8]
Hai con đường
[Đnl 30,15-20]
Huấn thị của ĐỨC CHÚA
[Đnl 31,14-18]
Hai bên thoả hiệp với nhau
[Yos 22,30-34]
Hài cốt ông Giu-se. Tư tế E-la-da qua đời.
[Yos 24,32-33]
Hàm lừa
[Tl 13,9-20]
Hạ thành Ráp-ba
[1 Sb 20: 1-3] [2S 12,26-31]
Hòm Bia ở lại Giê-ru-sa-lem
[2S 15,24-29]
Hy lễ trên núi Các-men
[1V 18,20-40]
Hai phép lạ của ông Ê-li-sa
[2V 2,19-25]
Hết cuộc bao vây và hết nạn đói
[2C 7,9-20]
Hoàng tộc Ít-ra en bị sát hại
[2V 10,1-11]
Hoàng tộc sau thời lưu đày
[1Sb 3,17-24]
Hoàn tất các công trình xây cất
[1 V 9:10-25] [2Sb 8,1-16]
Hoạt động của vua Rơ-kháp-am
[1 V 12:21-24] [2Sb 11,1-12]
Hàng tư tế về quy thuận vua Rơ-kháp-am
[2Sb 11,13-17]
Hiệp ước với vua A-kháp và sự can thiệp của các ngôn sứ
[1 V 22:1-27]
Họp mừng lễ Vượt Qua
[2Sb 30,1-14]
Hướng về tương lai
[Xh 1:1-4] [2Sb 36,22-23]
Huỷ bỏ hôn nhân với người ngoại
[Er 9,1-15]
Huỷ bỏ hôn nhân với người ngoại
[Er 10,1-17]
Hôn lễ
[Tb 9,1-6]
Hôn lễ
[Tb 10,1-14]
Hô-lô-phéc-nê bàn kế hoạch giao chiến
[Ydt 5,1-24]
Hội ngộ lần đầu giữa bà Giu-đi-tha và tướng Hô-lô-phéc-nê
[Ydt 11,1-23]
Hội ngộ lần đầu giữa bà Giu-đi-tha và tướng Hô-lô-phéc-nê
[Ydt 12,1-9]
Hoàng hậu Ét-te vào chầu vua
[Eth 5,1-14]
Ha-man thất bại nhục nhã
[Eth 6,1-14]
Ha-man thất bại nhục nhã
[Eth 7,1-10]
Hoạt động của ông Mát-tít-gia và nhóm của ông
[1M 2,39-70]
Hiến chương mới thuận lợi cho người Do-thái
[1M 11,30-37]
Hoà ước ký với người Do-thái. Bốn lá thư liên quan đến hoà ước.
[1 Mcb 6:56-61] [2M 11,13-38]
Hai con đường
[Tv 1,1-6]
Hạnh phúc thay kẻ lỗi lầm mà được tha thứ
[Tv 32,1-11]
Hồi tưởng những kỳ công của Thiên Chúa
[Tv 77,1-21]
Hạnh phúc thay người công chính
[Tv 112,1-10]
Hạnh phúc thay kẻ kính sợ Chúa
[Tv 128,1-6]
Học tập khôn ngoan
[Hc 6,18-37]
Hạnh phúc thật
[Hc 14,1-27]
//
[Hc 15,1-10]
Hoàn cảnh chênh lệch
[Hc 33,7-19]
Hạch tội quân giả hình
[Ys 1,10-20]
Hạch bọn thờ cây thánh vườn thiêng
[Ys 1,29-31]
Hoà bình vĩnh cửu
[Ys 2,1-5]
Hạch tội Át-sua
[Ys 10,5-23]
Hạch tội Át-sua
[Ys 14,24-27]
Hạch tội người Phi-li-tinh
[Ys 14,28-32]
Hạch tội Mô-áp
[Ys 15,1-9]
Hạch tội Đa-mát và Ít-ra-en
[Ys 17,1-14]
Hạch tội dân Cút
[Ys 18,1-7]
Hạch tội Ai-cập
[Ys 19,1-15]
Hạ thành Át-đốt
[Ys 20,1-6]
Hạnh phúc của kẻ gian ác
[Gr 12,1-6]
Hai thúng vả
[Gr 24,1-10]
Hạch tội núi đồi của Ít-ra-en
[Ed 6,1-10]
Hình phạt
[Ed 9,1-11]
//
[Ed 10,1-17]
Hạch tội các ngôn sứ giả
[Ed 13,1-16]
Hạch tội thờ ngẫu tượng
[Ed 14,1-11]
Hạch tội dân Am-mon
[Ed 25,1-11]
Hạch tội Ê-đôm
[Ed 25,12-14]
Hạch tội Phi-li-tinh
[Ed 25,15-17]
Hạch tội Tia
[Ed 26,1-14]
Hạch tội vua Tia
[Ed 28,1-19]
Hạch tội Xi-đôn
[Ed 28,20-26]
Hiệu quả của lời giảng
[Ed 33,30-33]
Hạch tội các núi Ê-đôm
[Ed 35,1-15]
Hạch tội Gốc, vua của Ma-gốc
[Ed 38,1-23]
//
[Ed 39,1-20]
Hôsê
[Hs 1,1]
Hình phạt gần kề
[Am 5,16-17]
Hình phạt kinh hồn
[Am 6,8-14]
Hạch tội thờ các thần ngoại bang
[Xp 1,4-7]
Hạch tội các quan chức triều đình
[Xp 1,8-9]
Hạch tội những kẻ buôn bán ở Giê-ru-sa-lem
[Xp 1,10-11]
Hạch tội những kẻ không tin
[Xp 1,12-13]
Hạch tội các nhà lãnh đạo quốc gia
[Xp 3,1-5]
Hai lời kêu gọi dân lưu đày
[Dcr 2,10-17]
Hai người mục tử
[Dcr 11,4-17]
Hôn nhân hỗn hợp và ly dị
[Ml 2,10-16]
I-i
Ít-ra-en nổi loạn
[Ds 14,1-9]
Ít-ra-en tại Pơ-o
[Ds 25,1-18]
Ít-ra-en, một dân được tách riêng ra
[Xh 34: 11 -16 ] [Đnl 7,1-6]
Ít-ra-en là dân của ĐỨC CHÚA
[Đnl 26,16-19]
Ít-ra-en chọn ĐỨC CHÚA
[Yos 24,14-24]
Ít-ra-en được giải thoát
[Tl 4,23-24]
Ít-ra-en lại suy sụp
[Tl 8,33-35]
Ít-ra-en lại suy sụp
[Tl 9,1-6]
Ít-ra-en bị người Am-mon đàn áp
[Tl 10,6-17]
Ít-ra-en được phù hộ khi kêu cầu danh ĐỨC CHÚA
[Tv 124,1-8]
Ít-ra-en không thờ ngẫu tượng
[Kn 15,1-13]
Ít-ra-en mù quáng
[Ys 42,18-25]
Ít-ra-en được tuyển chọn và giáng phúc
[Ys 51,1-3]
Ít-ra-en lãng quên ĐỨC CHÚA
[Gr 18,13-17]
Ít-ra-en và Giu-đa
[Gr 31,27-30]
Ít-ra-en lụn bại về tôn giáo và chính trị
[Hs 12,1-15]
Ít-ra-en thành tâm trở về với ĐỨC CHÚA
[Hs 14,2-10]
Ít-ra-en
[Am 2,6-16]
Ít-ra-en vẫn ảo tưởng, không chịu sám hối nên bị trừng phạt
[Am 4,4-13]
Ít-ra-en mới
[Ov 1,19-21]
Ít-ra-en được giải phóng và được trở về
[Dcr 10,3-12]
//
[Dcr 11,1-3]
K
Ký giao ước
[Xh 24,1-11]
Khung lều
[Xh 26,15-30] [Xh 36: 20 -34 ]
Khuôn viên
[Xh 38:9-20 ] [Xh 27,9-19]
Khung lều
[Xh 26: 15 -30 ] [Xh 36,20-34]
Khuôn viên
[Xh 27: 9-19 ] [Xh 38,9-20]
Kết luận
[Lv 7,35-37]
Kết luận
[Lv 11,46-47]
Kết luận
[Lv 15,31-33]
Kết luận
[Đn 29: 39 ] [Lv 23,37-38]
KIỂM TRA DÂN SỐ
[Ds 1,1-4]
Kiểm tra chi tộc Lê-vi
[Ds 4,34-49]
Kèn bạc
[Ds 10,1-10]
Kiểm tra
[Ds 25,19]
Kiểm tra
[Ds 26,1-56]
Kiểm tra các thầy Lê-vi
[Ds 26,57-65]
Kết luận
[Ds 36,13]
Khung cảnh thời gian và không gian
[Đnl 1,1-5]
Kêu gọi trung thành
[Đnl 6,14-25]
Kinh nghiệm của Ít-ra-en
[Đnl 11,1-17]
Kết luận
[Đnl 11,18-32]
Kẻ sát nhân và các thành làm nơi ẩn náu
[Đn 35: 9-28; Gs 20: 1-9]
[Đnl 19,1-13]
Không được khiếm nhã trong khi ẩu đả
[Đnl 25,13-19]
Kết luận về việc phân chia đất đai
[Yos 19,51]
Kết luận về việc phân chia đất đai
[Yos 21,43-45]
Kêu gọi chiến đấu
[Tl 6,33-35]
Kết thúc lời nguyện - Chúc lành cho dân
[1V 8,52-66]
Kết án bàn thờ tại Bết Ên
[1V 13,1-10]
Kết thúc triều vua A-kháp
[1V 22,39-40]
Kết thúc truyện người phụ nữ Su-nêm
[2V 8,1-6]
Kết thúc truyện người phụ nữ Su-nêm
[2V 8,1-6]
Kết thúc triều vua Khít-ki-gia
[2 Sb 32:32-33] [2V 20,20-21]
Kết luận về việc cải cách tôn giáo
[2V 23,24-30]
Kết thúc lời nguyện
[2Sb 6,40-42]
Khởi đầu triều đại vua Út-di-gia-hu
[2 V 14:21-22; 15:2-4]
[2Sb 26,1-5]
Khánh thành tường thành Giê-ru-sa-lem
[Nê 12,27-43]
Kêu gọi mừng lễ thánh hiến
[2M 2,16-18]
Khôn ngoan con người không thể đạt được
[Yb 28,1-28]
Khôn ngoan con người không thể đạt được
[Yb 30,1-31]
Kẻ thù của Ít-ra-en liên minh chống lại Ít-ra-en và Thiên Chúa
[Tv 83,1-19]
Kêu gọi mọi người ca tụng Chúa
[Tv 117,1-2]
Kinh đêm trong Đền Thánh
[Tv 134,1-3]
Kêu mời toàn thể tạo thành chúc tụng ĐỨC CHÚA
[Tv 148,1-14]
Khôn ngoan và ngu dại
[Gv 9,13-18]
Khôn ngoan và ngu dại
[Gv 10,1-20]
Khôn ngoan và ngu dại
[Gv 11,1-6]
Kết án tội thờ ngẫu tượng
[Kn 13,1-9]
Kết luận
[Kn 19,22]
Khôn ngoan và ngay thẳng
[Hc 1,25-30]
Kính sợ Đức Chúa trong thử thách gian truân
[Hc 2,1-18]
Khiêm tốn
[Hc 3,17-24]
Kiêu ngạo
[Hc 3,26-31]
//
[Hc 4,1-10]
Khôn ngoan là nhà giáo dục
[Hc 4,11-19]
Kẻ gian ác bị nguyền rủa
[Hc 16,1-30]
//
[Hc 17,1-24]
Kêu gọi sám hối
[Hc 17,25-32]
Kiểm chứng điều nghe nói
[Hc 19,13-19]
Khôn ngoan thật, khôn ngoan giả
[Hc 19,20-30]
Kẻ lười biếng
[Hc 22,1-2]
Khôn ngoan và ngu dại
[Hc 22,9-26]
Kính sợ Thiên Chúa
[Hc 32,14-24]
//
[Hc 33,1-6]
Không vì nhiều hy lễ mà tội lỗi được Người thứ tha
[Hc 34,20-26]
Kinh sư
[Hc 39,1-35]
Kiếp người khốn khổ
[Hc 40,1-11]
Kết luận
[Hc 50,27-29]
Kêu gọi kẻ xâm lăng
[Ys 5,26-30]
Kết luận
[Ys 55,12-13]
Kêu gọi miền Bắc trở về
[Gr 3,6-13]
Khôn ngoan thật
[Gr 9,22-23]
Kích thước của sân
[Ed 42,15-20]
Kêu gọi sám hối
[Yo 2,12-17]
Không hoán cải thì không thể được cứu độ
[Am 5,4-7]
Khuyến cáo
[Am 5,14-15]
Khabarúc
[Kb 1,1]
Kết luận: Kêu gọi trở lại
[Xp 2,1-3]
Kẻ thù ở phương Tây: quân Phi-li-tinh
[Xp 2,4-15]
Khuyên nhủ sám hối
[Dcr 1,1-6]
L
Loài người sa đọa
[St 6,5-12]
Lời hứa và giao ước của Thiên Chúa
[St 15,1-21]
Lại nói về các tộc trưởng Ê-đôm
[St 36,40-43] [1 Sb 1:51 -54 ]
Lễ Vượt Qua
[Xh 12,1-14]
Lễ Bánh Không Men
[Xh 12,45-20]
Luật về bàn thờ
[Xh 20,21-26]
Luật về người nô lệ
[Xh 21,1-11] [Đnl 15: 12 -18 ]
Lấy trộm thú vật
[Xh 21,37]
Lấy trộm thú vật
[Xh 22,1-14]
Lời hứa và chỉ thị liên quan đến biến cố vào xứ Ca-na-an
[Xh 23,20-33]
Lòng nhiệt thành của các thầy Lê-vi
[Xh 32,25-29]
Lệnh lên đường
[Xh 33,1-6]
Lều Hội Ngộ
[Xh 33,7-11]
Luật nghỉ ngày sa-bát
[Xh 35,1-3]
Lễ phẩm
[Lv 2,1-16]
Lễ tạ tội
[Lv 4,1-35]
Lễ tạ tội cho một thường dân [tiếp]
[Lv 5,7-26]
Loài vật thanh sạch và loài vật ô uế
[Lv 11,1-23]
Lời khuyên nhủ cuối cùng
[Lv 22,31-33]
Lại nói về lễ Lều
[Lv 23,39-44]
Loại trừ những người nhiễm uế
[Ds 5,1-4]
Luật bồi hoàn
[Ds 5,5-10]
Luật về chuyện ghen tuông
[Ds 5,11-31]
Luật về lời khấn na-dia
[Ds 6,1-26]
Lễ vật trong nghi thức cung hiến
[Ds 7,10-89]
Lời chuyển cầu của ông A-ha-ron và ông Mô-sê
[Ds 12,11-16]
Lời sấm của Bi-lơ-am
[Ds 23,4-30]
Lời sấm của Bi-lơ-am
[Ds 24,1-25]
Xác định về các hy lễ
[Ds 30,2-17]
Loài vật thanh sạch và loài vật ô uế
[Lv 11: 2-47 ] [Đnl 14,3-21]
Luật xã hội và luật phượng tự
[Đnl 23,16-26]
Ly dị
[Đnl 24,1-4]
Luật về anh em chồng
[Đnl 25,5-10]
Luật là nguồn sống
[Đnl 32,45-47]
Liên minh chống Ít-ra-en
[Yos 9,1-2]
Lý do tồn tại của chư dân
[Tl 2,20-23]
Lý do tồn tại của chư dân
[Tl 3,1-6]
Lông cừu làm điềm báo
[Tl 6,36-40]
Lời sấm của ông Na-than
[1 Sb 17: 1-15 ] [2S 7,1-17]
Ly khai về chính trị
[2 Sb 11: 1-4] [1V 12,20-25]
Ly khai về tôn giáo
[1V 12,26-33]
Lai lịch vua Sa-un
[1 Sb 8:29-38] [1Sb 9,35-44]
Lời sấm của ông Na-than
[2 Sm 7:1-17] [1Sb 17,1-15]
Lễ cung hiến
[1 V 8:62-66] [2Sb 7,1-10]
Lời kêu gọi của ông A-dác-gia-hu và cuộc cải cách
[2Sb 15,1-19]
Lễ Vượt Qua và lễ Bánh Không Men
[2Sb 30,15-27]
Lời sấm của nữ ngôn sứ
[2 V 22:14-20] [2Sb 34,22-28]
Lễ Vượt Qua năm 515
[Er 6,19-22]
Lời ghi chú bổ túc
[Nê 11,21-25]
Lời cầu nguyện của bà Giu-đi-tha
[Ydt 9,1-14]
Lời cầu nguyện của ông Moóc-đo-khai
[Eth 4,17k-17aa]
Lời ghi chú về bản dịch Hy-lạp
[Eth 10,3l]
Lời ca tụng ông Giu-đa Ma-ca-bê
[1M 3,1-9]
Lễ thanh tẩy và cung hiến Đền Thờ
[2 Mcb 10:1-8] [1M 4,36-61]
Lửa thiêng được gìn giữ lạ lùng
[2M 1,18-36]
Lời tựa của tác giả
[2M 2,19-32]
Ly-xi-ma-khô bị giết trong cuộc nổi loạn
[2M 4,39-42]
Lễ tế cầu cho chiến sĩ trận vong
[2M 12,38-46]
Lời kết
[2M 15.37-39]
Lời biện hộ của ông Gióp
[Yb 31,1-40]
Lòng tự cao của ông Gióp
[Yb 33,1-33]
Lời tạ ơn
[Tv 4,1-9]
Lời kinh sáng xin ĐỨC CHÚA bảo vệ
[Tv 5,1-13]
Lời kinh tạ ơn
[Tv 10,1-18]
Lời kêu than của người lành tin cậy vào ĐỨC CHÚA
[Tv 13,1-6]
Lời cầu khẩn và tạ ơn
[Tv 28,1-9]
Lời cầu nguyện tin tưởng của người gặp thử thách
[Tv 31,1-25]
Lời cầu khẩn của tội nhân lâm cơn cùng khốn
[Tv 38,1-23]
Lời cầu của bệnh nhân
[Tv 41,1-14]
1 Lạy Chúa Trời, xin xử cho con,
[Tv 43,1-5]
Lạy Thiên Chúa, xin xót thương con
[Tv 51,1-21]
Lời cầu nguyện sau khi bại trận
[Tv 60,1-14]
Lời tạ ơn long trọng
[Tv 65,1-14]
Lạy Chúa Trời, xin đến cứu con [dc Thi 40:14-18];
[Tv 70,1-6]
Lịch sử Ít-ra-en cho thấy Thiên Chúa nhân từ mà dân Chúa lại bội bạc
[Tv 78,1-72]
Lời than vãn về thành thánh Giê-ru-sa-lem và Đền Thờ bị phá huỷ
[Tv 79,1-13]
Lạy Thiên Chúa, xin thăm nom vườn nho của Chúa
[Tv 80,1-20]
Long trọng nhắc lại lời giao ước
[Tv 81,1-17]
Lòng nhân nghĩa của ĐỨC CHÚA đối với nhà Đa-vít
[Tv 89,1-53]
Lời mời gọi reo hò mừng ĐỨC CHÚA
[Tv 95,1-11]
Lời than van rên siết trong cảnh gian truân
[Tv 102,1-29]
Lịch sử kỳ diệu của Ít-ra-en [1 Sb 16:8-22];
[Tv 105,1-45]
Lời Chúa hứa cùng nhà Đa-vít
[Tv 132,1-18]
Lời cảm tạ
[Tv 138,1-8]
Lời cầu cho khỏi bị lôi kéo làm điều ác
[Tv 141,1-10]
Lời cầu xin lúc gặp hiểm nguy
[Tv 143,1-12]
Lời kêu gọi khẩn thiết
[Cn 8,32-36]
Lời của ông a-gua
[Cn 30,1-14]
Lời của lơ-mu-ên
[Cn 31,1-9]
Lời tựa
[Gv 1,2-11]
Lời tựa
[Gv 7,1-29]
Lời tựa
[Gv 8,1-15]
Lời kết
[Gv 12,9-14]
LỜI BẠT
[Dc 8,5-7]
Lời cầu xin cho được Đức Khôn Ngoan
[Kn 9,1-18]
Lý do khiến Chúa nương tay
[Kn 11,21-26]
//
[Kn 12,1-2]
Lại nói về hình phạt Ai-cập
[Kn 12,23-27]
Lòng kính sợ Thiên Chúa
[Hc ,11-24]
Làm ơn làm phúc
[Hc 12,1-18]
Lời nói
[Hc 27,4-7]
Lề Luật và hy lễ
[Hc 35,1-10]
Lời cầu chúc
[Hc 50,22-24]
Lời thỉnh cầu của người Mô-áp
[Ys 16,1-6]
Lời sấm về Ê-đôm
[Ys 21,11-17]
Lời sấm khác chống lại phái đoàn
[Ys 30,6-7]
Lời sấm liên quan tới Át-sua
[2 V 19: 32 -34 ];[Ys 37,33-37]
Loan báo ngày giải thoát
[Ys 40,1-11]
Lời mời gọi cuối cùng
[Ys 55,1-11]
Lời hứa dành cho người ngoại bang
[Ys 56,1-9]
Lý do đưa đến cuộc xâm lăng
[Gr 5,1-17]
Lại nói về cuộc xâm lăng
[Gr 6,1-30]
Lỗi lầm của Giu-đa trong việc phụng tự
[Gr 17,1-11]
Lên án vua Giơ-hô-gia-kim
[Gr 22,13-30]
Lời hứa phục hồi Ít-ra-en
[Gr 30,1-24]
//
[Gr 31,1-26]
Lời an ủi ông Ba-rúc
[Gr 45,1-5]
//
[Gr 46,1]
Lời sấm lên án người Phi-li-tinh
[Gr 47,1-7]
Lời sấm lên án Am-mo
[Gr 49,1-33]
Lời sấm lên án Ê-lam
[Gr 49,34-39]
Lời sấm lên án Ba-by-lon
[Gr 50,1-28]
I. Lời nguyện của những người lưu đày
[Br 1,16-22]
//
[Br 2,1-10]
Lời cầu khẩn
[Br 2,11-35]
//
[Br 3,1-8]
Lời kết
[Ed 39,21-29]
Lễ Vượt Qua [Xh 12: 1-20 ]
[Ed 45,18-25]
Lòng ganh tị của các thống đốc
[Đn 6,2-10]
Lời tuyên xưng đức tin của vua Đa-ri-ô
[Đn 6,26-29]
Lời kinh của ông Đa-ni-en
[Đn 9,1-19]
Lời báo trước
[Đn 10,20-21]
//
[Đn 11,1-39]
Lời sấm được niêm phong
[Đn 12,5-13]
Lên án hàng tư tế
[Hs 4,4-14]
Lời tựa
[Ov 1,1-1c]
Lời hứa tái thiết
[Mki 2,12-13]
Lời sấm tiên báo ngày hồi phục
[Mki 7,11-17]
Lời sấm về Giu-đa và Ni-ni-vê
[Nk 1,9-14]
//
[Nk 2,1]
Lời phàn nàn thứ nhất của ngôn sứ: Sự công chính suy thoái
[Kb 1,2-4]
Lời phàn nàn thứ hai của ngôn sứ: Kẻ áp bức đòi tiền hối lộ
[Kb 1,12-17]
Lời mở đầu liên quan đến vũ trụ
[Xp 1,2-3]
Lời hứa cho được mùa
[Kg 2,15-19]
Lời hứa cho Dơ-rúp-ba-ven
[Kg 2,20-23]
M
Mồ mả của các tổ phụ
[St 23,1-20]
Mặc khải danh Thiên Chúa
[Xh 3,13-15]
Muỗi
[Xh 8,12-15]
Mưa đá
[Xh 9,13-35]
"Ma-ra"
[Xh 15,22-27]
Man-na và chim cút
[Xh 16,1-36]
Mười điều răn
[Xh 20,1-21] [Đnl 5:1-33 ]
Mây dẫn đường cho dân Ít-ra-en
[Đn 9:17-3] [Xh 40,36-38]
Một số trường hợp phải dâng lễ tạ tội
[Lv 5,1-6]
Mạch nước Mơ-ri-va
[Xh 17:1-7] [Ds 20,1-11]
Mặc khải tại núi Khô-rếp
[Đnl 4,9-20]
Mười điều răn
[Xh 20: 1-17 ] [Đnl 5,1-22]
Mời gọi qua Đất Hứa
[Yos 1,1-5]
Mười hai bia kỷ niệm
[Yos 4,1-9]
Mưu kế của ông Giô-suê
[Yos 8,3-13]
Mưu của người Ghíp-ôn
[Yos 9,3-18]
MỆNH LỆNH CỦA THIÊN CHÚA
[Yos 13,1-7]
Một ngôn sứ can thiệp
[Tl 6,7-10]
Một vài chi tiết về Áp-sa-lôm
[2S 14,25-27]
Một ngôn sứ lên án cách cư xử của vua A-kháp
[1V 20,35-43]
Mối bận tâm đối với Lề Luật
[2Sb 17,3-12]
Một cuộc thánh chiến
[2Sb 20,1-30] [2Sb 21,2-20]
Một thời kỳ lý tưởng
[Nê 12,44-47]
Một thời kỳ lý tưởng
[Nê 13,1-3]
Mục tử nhân hậu
[Tv 23,1-6]
Muôn dân nước hãy cảm tạ Thiên Chúa
[Tv 67,1-8]
Mời gọi vào đền thánh để ca ngợi, tạ ơn ĐỨC CHÚA
[Tv 100,1-5]
Mụ Khờ Dại cũng lên tiếng mời mọc
[Cn 9,13-18]
Một số lời khuyên
[Hc 7,1-21]
Mộng mơ
[Hc 34,1-8]
Một ngày đàng, một sàng khôn
[Hc 34,9-17]
Một số ngạn ngữ
[Hc 40,12-30]
Mặt trời
[Hc 43,1-5]
Mặt trăng
[Hc 43,6-10]
Mô-áp than vãn
[Ys 16,7-13]
Mở đầu
[Gr 1,1-3]
Mua một thửa ruộng để bảo đảm một tương lai hạnh phúc
[Gr 32,1-44]
Mô-áp
[Am 2,1-3]
Mọi người tội lỗi sẽ phải chết
[Am 9,7-10]
Mikha
[Mki 1,1]
Malakhi
[Ml 1,1]
N
Nước rút
[St 8,1-14]
Nguồn gốc người Mô-áp và người Am-mon
[St 19,30-38]
Những giếng nước giữa Gơ-ra và Bơ-e Se-va
[St 26,15-25]
Những lời trối trăng của ông Gia-cóp
[St 47,27-31]
Những lời chúc phúc của ông Gia-cóp
[St 49,1-28]
Nước biến thành máu
[Xh 7,14-25]
Người Ai-cập đuổi theo dân Ít-ra-en
[Xh 14,5-14]
Nước phun ra từ tảng đá
[Xh 17,1-7] [Ds 2: 1-13 ]
Nhà Tạm và Hòm Bia
[Xh 37: 1-9] [Xh 25,10-22]
Nhà Tạm. Vải và bạt.
[Xh 26,1-14] [Xh 36: 8-19 ]
Nghỉ ngày sa-bát
[Xh 31,12-18]
Nhà Tạm
[Xh 26: 1-14 ] [Xh 36,8-19]
Nghi thức thánh hiến
[Xh 29: 1-37 ] [Lv 8,1-36]
Ngày xá tội
[Lv 16,1-34]
Những điều cấm đoán về sinh dục
[Lv 18,1-30]
Nghi thức cử hành các lễ trong năm
[Lv 23,1-36]
Nói phạm thượng. Luật báo phục tương xứng.
[Lv 24,10-23]
Nhân viên kiểm tra
[ Ds 1,5-19]
Ngày ăn mừng lễ Vượt Qua
[Ds 9,1-5]
Nghi thức dùng nước tẩy uế
[Ds 19,17-22]
Những chặng đường sang hữu ngạn sông Gio-đan
[Ds 21,10-20]
Những chỉ thị cuối cùng ở núi Khô-rếp
[Xh 18: 13 -27 ] [Đnl 1,6-18]
Năm sa-bát
[Lv 25: 1-7] [Đnl 15,1-11]
Người nô lệ
[Xh 21: 1-11 ] [Đnl 15,12-18]
Những chỉ thị khác
[Đnl 21,22-23]
Những chỉ thị khác
[Đnl 22,1-12]
Ngoại tình và thông dâm
[Đnl 22,22-28]
Ngoại tình và thông dâm
[Đnl 23,1]
Những người không được tham dự đại hội
[Đnl 23,2-9]
Nghi thức công bố luật
[Đnl 31,9-13]
Những lời chúc phúc của ông Mô-sê
[Đnl 33,1-29]
Những chỉ thị cuối cùng
[Yos 3,7-13]
Người Híp-ri chịu cắt bì ở Ghin-gan
[Yos 5,2-9]
Nhà cô Ra-kháp thoát nạn
[Yos 6,22-27]
Năm vua đánh Ghíp-ôn
[Yos 10,1-5]
Năm vua trốn trong hang Mác-kê-đa
[Yos 10,16-27]
Nhìn tổng quát
[Yos 13,8-14]
Nửa chi tộc Mơ-na-se
[Yos 13,29-32]
Nhập đề
[Yos 14,1-5]
Người Ma-đi-an áp bức dân Ít-ra-en
[Tl 6,1-6]
Ngụ ngôn của ông Giô-tham
[Tl 9,7-21]
Nhà thờ tư của ông Mi-kha
[Tl 17,1-13]
Những người thuộc chi tộc Đan đi kiếm đất
[Tl 18,1-10]
Người Lê-vi vùng Ép-ra-im và cô tỳ thiếp
[Tl 19,1-10]
Người Ít-ra-en trả thù tội ác Ghíp-a
[Tl 20,1-11]
Người Ben-gia-min ngoan cố
[Tl 20,12-13]
Người Ít-ra-en hối hận
[Tl 21,1-7]
Người Am-mon làm nhục sứ giả vua Đa-vít
[1 Sb 19: 1-5] [2S 10,1-5]
Ngôn sứ Na-than trách vua Đa-vít. Vua hối hận.
[2S 12,1-15]
Nạn đói. Dòng dõi vua Sa-un bị xử tử.
[2S 21,1-14]
Những lời cuối cùng của vua Đa-vít
[2S 23,1-7]
Người của Thiên Chúa và vị ngôn sứ
[1V 13,11-34]
Ngôn sứ Ê-li-a và vua A-kháp
[1V 18,16-19]
Ngôn sứ Ê-li-a tuyên cáo án lệnh của Thiên Chúa
[1V 21,17-26]
Ngôn sứ Mi-kha-giơ-hu báo trước cuộc thất trận
[2 Sb 18: 12 -27 ] [1V 22,13-28]
Ngôn sứ Ê-li-a tuyên cáo án lệnh của Thiên Chúa
[2C 1,1-18]
Ngôn sứ Ê-li-a được đem đi. Ông Ê-li-sa thay thế.
[2C 2,1-18]
Nồi cháo độc
[2V 4,38-44]
Nạn đói trong thành Sa-ma-ri bị bao vây
[2V 6,24-31]
Nguồn gốc người Sa-ma-ri
[2V 17,24-41]
Nhắc lại chuyện Sa-ma-ri thất thủ
[2V 18,9-12]
Ngành ông Gia-phét
[St 10:2-4] [1Sb 1,5-16]
Ngành ông Sêm
[St 10:22-29] [1Sb 1,17-23]
Ngành ông Xê-ia
[St 36:20-30] [1Sb 1,38-42]
Ngành ông Ca-lếp
[1Sb 2,18-24]
Ngành ông Giơ-rác-mơ-ên
[1Sb 2,25-41]
Ngành ông Ca-lếp
[1Sb 2,42-50]
Ngành ông Khua
[1Sb 2,51-55]
Ngành ông Giu-đa. Ông Sô-van.
[1Sb 4,1-2]
Ngành ông Khua
[1Sb 4,3-4]
Ngành ông Át-khua
[1Sb 4,5-10]
Ngành ông Cơ-lúp
[1Sb 4,11-20]
Ngành ông Sê-la
[1Sb 4,2-23]
Ngành ông Si-mê-ôn
[1Sb 4,24-43]
Ngành ông Rưu-vên
[1Sb 5,1-3]
Ngành ông Giô-en
[1Sb 5,4-8]
Nơi sinh sống của chi tộc Rưu-vên
[1Sb 5,9-10]
Ngành ông Gát
[1Sb 5,11-26]
Nơi sinh sống của con cháu A-ha-ron
[1Sb 6,39-45]
Nơi sinh sống của các người Lê-vi khác
[1Sb 6,46-66]
Ngành ông Ít-xa-kha
[1Sb 7,1-5]
Ngành ông Ben-gia-min
[1Sb 7,6-12]
Ngành ông Náp-ta-li
[Đn 26:48-50; St 46:24]
[1Sb 7,13]
Ngành ông Mơ-na-se
[1Sb 7,14-19]
Ngành ông Ép-ra-im
[1Sb 7,20-29]
Ngành ông A-se
[1Sb 7,30-40]
Những người đầu tiên hợp tác với vua Đa-vít
[1Sb 12,1-19]
Nghi thức rước kiệu
[2 Sm 6:12-22] [1Sb 15,25-29]
Nghi thức rước kiệu
[2 Sm 6:12-22] [1Sb 16,1-3]
Những chuẩn bị cuối cùng. Ông Khu-ram thành Tia.
[1 V 5:1-18] [2Sb 1,18]
Những chuẩn bị cuối cùng. Ông Khu-ram thành Tia.
[1 V 5:1-18] [2Sb 2,1-15]
Những lỗi lầm và cái chết của vua A-khát
[2 V 16:7-9] [2Sb 28,16-27]
Những cuộc cải cách đầu tiên
[2Sb 34,3-7]
Những người tình nguyện lo việc xây cất
[Nê 3,1-32]
Những khó khăn về mặt xã hội dưới thời ông Nơ-khe-mi-a. Ông biện hộ cho cách điều hành công việc của ông.
[Nê 5,1-19]
Nghi thức sám hối
[Nê 9,1-37]
Người chỉ huy họ là Dáp-đi-ên, con của Ha-gơ-đô-lim.
[Nê 11,15-20]
Người bạn đồng hành
[Tb 5,1-23]
Ni-ni-vê
[Tb 14,2-14]
Na-bu-cô-đô-nô-xo và Ắc-phắc-xát
[Ydt 1,1-12]
Người Do-thái vây hãm doanh trại quân Át-sua
[Ydt 14,1-19]
Người Do-thái vây hãm doanh trại quân Át-sua
[Ydt 15,1-7]
Ngày Pu-rim
[Eth 9,1-19]
Những thắng lợi bước đầu
[2 Mcb 8:1-7] [1M 3,10-26]
Người Do-thái họp nhau ở Mít-pa
[2 Mcb 8:16-23] [1M 3,46-60]
Người Do-thái được tự do hành đạo
[1M 6,5-63]
Ni-ca-no doạ đốt Đền Thờ
[2 Mcb 14:31-36] [1M 7,33-38]
Người Do-thái liên minh với người Rô-ma
[1M 7,17-32]
Ngôn sứ Giê-rê-mi-a cất giấu đồ thờ phượng
[2M 2,1-12]
Người Do-thái cầu nguyện và đã thành công ở gần thành Mô-đin
[2M 13,9-17]
Những lời lộng ngôn và phạm thượng của Ni-ca-no
[2M 15,1-5]
Ni-ca-no bại trận và chết
[2M 15,25-36]
Người gặp thử thách van nài ĐỨC CHÚA thương
[Tv 6,1-11]
Người không tin vào Thiên Chúa
[Tv 53] [Tv 14,1-7]
Người vô tội tin tưởng cầu nguyện
[Tv 26,1-12]
Người không tin vào Thiên Chúa
[Tv 14] [Tv 53,1-7]
Người lưu vong cầu nguyện
[Tv 61,1-9]
Người khó nghèo cầu nguyện trong cơn quẫn bách
[Tv 86,1-17]
Nương bóng Chúa toàn năng
[Tv 91,1-16]
Niềm vui và hy vọng đặt nơi Chúa
[Tv 126,1-6]
Những phúc lành do khôn ngoan ban tặng
[Cn 2,1-22]
Người biếng nhác và con kiến
[Cn 6,6-11]
Người xảo trá
[Cn 6,12-19]
Người vợ đảm đang
[Cn 31,10-31]
Nàng
[Dc 4,16]
Nàng
[Dc 5,10-16]
Nàng
[Dc 6,2-3]
Nàng
[Dc 7,11-14]
Nàng
[Dc 8,1-4]
Người công chính được vinh quang, quân vô đạo chịu hình phạt
[Kn 5,15-23]
Người Ai-cập điên rồ khi thờ ngẫu tượng khắp nơi
[Kn 15,14-19]
Nguồn gốc khôn ngoan
[Hc 1,1-10]
Nghĩa vụ đối với cha mẹ
[Hc 3,1-16]
Những kẻ nghèo và người đau khổ
[Hc 7,32-36]
Những người đáng trọng
[Hc 10,19-25]
Nên nói hay làm thinh
[Hc 20,1-8]
Những điều nghịch lý
[Hc 20,9-15]
Người như vậy thật đáng ghét.
[Hc 20,16-17]
Người khôn kẻ dại
[Hc 21,11-28]
Những đứa con hư
[Hc 22,3-8]
Những lời nói khiếm nhã
[Hc 23,12-21]
Người đàn bà ngoại tình
[Hc 23,22-27]
Người già
[Hc 25,3-6]
Những điều hạnh phúc
[Hc 25,7-11]
Niềm vui
[Hc 30,21-25]
Nghề thuốc và bệnh tật
[Hc 38,1-15]
Ngôn sứ Na-than
[Hc 47,1]
Ngôn sứ Ê-li-a
[Hc 48,1-11]
Ngôn sứ Ê-li-sa
[Hc 48,12-14]
Ngôn sứ I-sai-a
[Hc 48, 22-25]
Nhan đề
[Ys 1,1-9]
Nỗi khốn khổ của Giê-ru-sa-lem
[Ys 3,25-26]
//
[Ys 4,1]
Ngôn sứ I-sai-a can thiệp lần đầu tiên
[Ys 7,1-17]
Những người bị phân tán trở về
[Ys 11,10-16]
Người Ít-ra-en trở về
[Ys 27,12-13]
Những điềm thiêng dấu lạ trong cuộc xuất hành mới
[Ys 43,16-28]
Nền phụng tự đích thực
[Gr 7,1-34]
//
[Gr 8,1-12]
Ngôn sứ than vãn vì nạn đói
[Gr 8,18-23]
Ngẫu tượng và Thiên Chúa thật
[Gr 10,1-25]
Ngôn sứ Giê-rê-mi-a và những lời giao ước
[Gr 11,1-23]
Ngôn sứ Giê-rê-mi-a ở nhà người thợ gốm
[Gr 18,1-12]
Ngôn sứ Giê-rê-mi-a bị mưu hại
[Gr 18,18-23]
Những lời sấm lên án các vua. Lên án vua Sa-lum
[Gr 22,10-12]
Nhận định tổng quát về triều Xít-ki-gia-hu
[Gr 37,1-21]
Những lời sấm lên án Ai-cập
[Gr 46,2-28]
Ngôn sứ Ê-dê-ki-en được dành riêng để phục vụ Lời Chúa
[Ed 3,22-27]
Ngụ ngôn chim phượng hoàng
[Ed 17,1-24]
Ngôn sứ gặp thử thách
[Ed 24,15-27]
Ngày ĐỨC CHÚA trừng phạt Ai-cập
[Ed 30,1-26]
Ngôn sứ, người canh gác
[Exe 3:16-21] [Ed 33,1-9]
Những bộ xương khô
[Ed 37,1-28]
Nơi Cực Thánh
[Ed 41,3-4]
Nhà vua hỏi các thầy pháp sư
[Đn 2,1-13]
Người Do-thái bị tố cáo và kết án
[Đn 3,8-23]
Ngày tận số của kẻ bách hại
[Đn 11,40-45]
//
[Đn 12,1]
Ngôn sứ bị khủng bố vì loan báo cuộc trừng phạt
[Hs 9,7-14]
Ngẫu tượng Ít-ra-en thờ sẽ bị phá huỷ
[Hs 10,1-15]
Những chủ đề chung
[Yo 4,1-8]
Ngày của ĐỨC CHÚA
[Yo 4,15-17]
Ngày của ĐỨC CHÚA
[Am 5,18-20]
Nakhum
[Nk 1,1]
Ni-ni-vê chuẩn bị, nhưng vô ích
[Nk 3,12-17]
Những lời chúc dữ cho kẻ áp bức
[Kb 2,5-20]
Ngày của ĐỨC CHÚA
[Xp 1,14-18]
Nhân cách hoá lưỡi gươm: dân mới
[Dcr 13,7-9]
Ngày của ĐỨC CHÚA
[Ml 2,17]
//
[Ml 3,1-5]
Nộp thuế thập phân cho Đền Thờ
[Ml 3,6-12]
Người công chính khải hoàn trong ngày ĐỨC CHÚA
[Ml 3,13-21]
O-Ô-Ơ
Ông Nô-ê và các con
[St 9,18-29]
Ông Áp-ram ở bên Ai-cập
[St 12,10-20]
Ông áp-ram và ông Lót chia tay
[St 13,1-18]
Ông Men-ki-xê-đê
[St 14,17-24]
Ông Ít-ma-ên chào đời
[St 16,1-16]
Ông Áp-ra-ham can thiệp cho thành Xơ-đôm
[St 18,16-33]
Ông Áp-ra-ham tại Gơ-ra
[St 20,1-18]
Ông I-xa-ác chào đời
[St 21,1-7]
Ông Áp-ra-ham và vua A-vi-me-léc ở Bơ-e Se-va
[St 21,22-34]
Ông Áp-ra-ham dâng I-xa-ác làm lễ tế
[St 22,1-19]
Ông I-xa-ác lấy bà Rê-bê-ca
[St 24,1-67]
Ông Áp-ra-ham qua đời
[St 25,7-11]
Ông Ê-xau và ông Gia-cóp chào đời
[St 25,19-28]
Ông Ê-xau nhượng quyền trưởng nam
[St 25,29-34]
Ông I-xa-ác tại Gơ-ra
[St 26,1-14]
Ông Gia-cóp đoạt lời chúc phúc của ông I-xa-ác
[St 27,1-45]
Ông I-xa-ác sai ông Gia-cóp đến nhà ông La-ban
[St 27,46]
Ông I-xa-ác sai ông Gia-cóp đến nhà ông La-ban
[St 28,1-5]
Ông Ê-xau lấy vợ lần nữa
[St 28,6-9]
Ông Gia-cóp lấy hai vợ
[St 29,15-30]
Ông Gia-cóp làm giàu
[St 30,25-43]
Ông Gia-cóp trốn đi
[St 31,1-21]
Ông La-ban đuổi theo ông Gia-cóp
[St 31,22-42]
Ông Gia-cóp chuẩn bị gặp ông Ê-xau
[St 32,4-21]
Ông Gia-cóp gặp ông Ê-xau
[St 33,1-11]
Ông Gia-cóp và ông Ê-xau chia tay
[St 33,12-17]
Ông Gia-cóp đi Si-khem
[St 33,18-20]
Ông Si-mê-ôn và ông Lê-vi bội ước và báo thù
[St 34,25-31]
Ông Gia-cóp tại Bết Ên
[St 35,1-15]
Ông Ben-gia-min chào đời. Bà Ra-khen từ trần.
[St 35,16-20]
Ông Rưu-vên loạn luân
[St 35,21-26]
Ông I-xa-ác qua đời
[St 35,27-29]
Ông Ê-xau tại Ê-đôm
[St 36,1-5]
Ông Ê-xau di cư
[St 36,6-14]
Ông Giu-se và các anh
[St 37,1-11]
Ông Giu-se bị các anh bán
[St 37,12-36]
Ông Giu-đa và bà Ta-ma
[St 38,1-30]
Ông Giu-se bị quyến rũ
[St 39,7-20]
Ông Giu-se trong tù
[St 39,21-23]
Ông Giu-se giải mộng cho các quan của Pha-ra-ô
[St 40,1-23]
Ông Giu-se làm quan
[St 41,37-49]
Ông Giu-se gặp các anh lần đầu tiên
[St 42,1-24]
Ông Giu-đa can thiệp
[St 44,18-34]
Ông Giu-se tỏ cho anh em nhận ra mình
[St 45,1-15]
Ông Gia-cóp lên đường đi Ai-cập
[St 46,1-7]
Ông Giu-se đón tiếp cha
[St 46,28-34] [St 48,1-22]
Ông Gia-cóp qua đời
[St 49,29-33]
Ông Mô-sê chào đời
[Xh 2,1-10]
Ông Mô-sê trốn sang Ma-đi-an
[Xh 2,11-22]
Ông Mô-sê làm dấu lạ
[Xh 4,1-9]
Ông A-ha-ron, phát ngôn viên của ông Mô-sê
[Xh 4,10-17]
Ông Mô-sê rời Ma-đi-an trở về Ai-cập
[Xh 4,18-23]
Ông Mô-sê gặp ông A-ha-ron
[Xh 4,27-31]
Ôn dịch
[Xh 9,1-7]
Ông Mô-sê gặp ông Gít-rô
[Xh 18,1-12]
Ông Mô-sê ở trên núi
[Xh 24,12-18]
Ông Mô-sê chuyển cầu cho dân
[Xh 32,11-14] [Đnl 9:26 -29 ]
Ông Mô-sê đập vỡ các tấm bia Lề Luật
[Xh 32,15-20]
Ông Mô-sê lại chuyển cầu cho dân
[Xh 32,30-34]
Ông Mô-sê chuyển cầu cho dân
[Xh 33,12-17]
Ông Mô-sê ở trên núi
[Xh 33,18-23]
Ông Mô-sê lại xuống núi
[Xh 34,29-34]
Ô uế về sinh dục
[Lv 15,1-30]
Ông Mô-sê đề nghị với ông Khô-váp
[Ds 10,29-32]
Ông Mô-sê can thiệp
[Ds 11,10-15]
Ông A-ha-ron chuyển cầu
[Ds 17,6-15]
Ông A-ha-ron qua đời
[Ds 20.22-29]
Ông Bi-lơ-am và vua Ba-lác
[Ds 22,36-41]
Ông Bi-lơ-am và vua Ba-lác
[Ds 23,1-3]
Ông Giô-suê làm thủ lãnh cộng đồng
[Ds 27,12-23]
Ở Ca-đê, dân không chịu tin vào ĐỨC CHÚA
[Đn 13: 1-33 ] [Đnl 1,19-33]
Ông Mô-sê làm trung gian
[Xh 20: 18 -21 ] [Đnl 5,23-31]
Ông Mô-sê qua đời
[Đnl 34,1-12]
Ông Giô-suê sai người đi do thám Giê-ri-khô
[Yos 2,1-7]
Ông Giô-suê cầu nguyện
[Yos 7,6-9]
Ông Giô-suê đến cứu viện Ghíp-ôn
[Yos 10,6-9]
Ơn trên phù hộ
[Yos 10,10-15]
Ông Giô-suê tóm kết công trình của mình
[Yos 23,1-5]
Ông Giô-suê qua đời
[Yos 24,29-31]
SỰ TÍCH CÁC THỦ LÃNH
1. ÔNG ÓT-NI-ÊN
[Tl 3,7-11]
2. ÔNG Ê-HÚT
[Tl 3,12-30]
3. ÔNG Ê-HÚT
[Tl 3,31]
Ông Khe-ve, người Kê-ni
[Tl 4,11]
Ông Ghít-ôn triệt hạ Ba-an
[Tl 6,25-32]
Ông Ghít-ôn báo thù
[Tl 8,13-21]
6. ÔNG TÔ-LA
[Tl 10,1-2]
7. ÔNG GIA-IA
[Tl 10,3-5]
Ông Gíp-tác đặt điều kiện
[Tl 11,1-11]
Ông Gíp-tác điều đình với con cái Am-mon
[Tl 11,12-28]
Ông Gíp-tác khấn và thắng trận
[Tl 11,29-40]
9. ÔNG ÍP-XAN
[Tl 12,8-10]
10. ÔNG Ê-LÔN
[Tl 12,11-12]
11. ÔNG ÁP-ĐÔN
[Tl 12,13-15]
Ông Sam-sôn kết hôn
[Tl 14,1-11]
Ông Sam-sôn ra câu đố
[Tl 14,12-19]
Ông Sam-sôn đốt mùa màng của người Phi-li-tinh
[Tl 15,1-8]
Ông Sam-sôn bị Đa-li-la phản trắc
[Tl 16,4-21]
Ông Sam-sôn trả thù rồi chết
[Tl 16,22-31]
Ông Bô-át nằm ngủ
[Rt 3,1-18]
Ông Bô-át cưới cô Rút
[Rt 4,1-17]
Ông Đa-vít nghe tin vua Sa-un chết
[2S 1,1-16]
Ông Đa-vít làm văn tế khóc vua Sa-un và ông Giô-na-than
[2S 1,17-27]
Ông Đa-vít được xức dầu phong vương tại Khép-rôn
[2S 2,1-4]
Ông Áp-ne tôn ông Ít-bô-sét làm vua Ít-ra-en
[2S 2,8-11]
Ông Áp-ne đoạn giao với vua Ít-bô-sét
[2S 3,6-11]
Ông Áp-ne điều đình với vua Đa-vít
[2S 3,12-21]
Ông Áp-ne bị giết
[2S 3,22-39]
Ông Giô-áp điều đình cho Áp-sa-lôm trở về
[2S 13,38]
Ông Giô-áp điều đình cho Áp-sa-lôm trở về
[2S 14,1-24]
Ông Khu-sai đến với Áp-sa-lôm
[2S 16,15-19]
Ông Khu-sai làm hỏng kế hoạch của A-khi-thô-phen
[2S 17,1-16]
Ông Bác-di-lai
[2S 19,32-40]
Ông A-ma-xa bị giết
[2S 20,4-13]
Ông A-đô-ni-gia-hu bị giết
[1V 2,12-25]
Ông thợ đồng Khi-ram
[1V 7,13-14]
Ông Na-vốt từ chối, không chịu nhượng vườn nho của mình
[1V 21,1-7]
Ông Na-vốt bị giết [
1V 21,8-16]
Ông Na-vốt từ chối, không chịu nhượng vườn nho của mình
[1C 21,1-7]
Ông Ê-li-sa và mẹ con người phụ nữ Su-nêm
[2V 4,8-37]
Ông Na-a-man được chữa khỏi bệnh phung hủi
[2V 5,1-27]
Ông Ê-li-sa tóm gọn một toán quân A-ram
[2V 6,8-23]
Ông Ê-li-sa báo tin cơn thử thách sắp chấm dứt
[2V 6,32-33]
Ông Ê-li-sa báo tin cơn thử thách sắp chấm dứt
[2V 7,1-2]
Ông Ê-li-sa và ông Kha-da-ên thành Đa-mát
[2V 8,7-15]
Ông Ê-li-sa và ông Kha-da-ên thành Đa-mát
[2V 8,7-15]
Ông Giê-hu được tôn làm vua
[2V 9,11-13]
Ông Giê-hu chuẩn bị tiếm quyền
[2V 9,14-21]
Ông Giê-hu và ông Giơ-hô-na-đáp
[2V 10,15-17]
Ông Giê-hu làm vua Ít-ra-en
[841-814] [2V 10,28-36]
Ông I-sai-a can thiệp
[Es 37:21-35] [2V 19,20-34]
Ông I-sai-a can thiệp
[Es 37:21-35] [2V 19,35-37]
Ông Gơ-đan-gia-hu, tổng trấn xứ Giu-đa
[Gr 40:7-9;41:1-3] [2V 25,22-26]
Ông I-xa-ác và ông Ê-xau
[St 36:1-9] [1Sb 1,34-37]
Ông Đa-vít kết nạp và đặt họ vào cấp chỉ huy quân đội.
[1Sb 12,20-41]
Ơn gọi của ông Nơ-khe-mi-a: sứ mạng của ông đối với Giu-đa
[Nê 1,1-11]
Ơn gọi của ông Nơ-khe-mi-a: sứ mạng của ông đối với Giu-đa
[Nê 2,1-10]
Ông Nơ-khe-mi-a phân bố cư dân
[Nê 11,1-3]
Ông Tô-bít bị lưu đày
[Tb 1,3-22]
Ông Tô-bít bị mù
[Tb 2,1-14]
Ông Tô-bít bị mù
[Tb 3,1-6]
Ông Ra-gu-ên
[Tb 7,1-17]
Ông A-khi-ô bị nộp cho người Ít-ra-en
[Ydt 6,1-21]
Ông Moóc-đo-khai và quan Ha-man
[Eth 2,19-23]
Ông Moóc-đo-khai và quan Ha-man
[Eth 3,1-6]
Ông Moóc-đo-khai và hoàng hậu Ét-te đẩy lui hiểm hoạ
[Eth 4,1-16]
Ông Mát-tít-gia và các con
[1M 2,1-14]
Ông Ly-xi-a xuất chinh lần đầu
[2 Mcb 11:1-12] [1M 4,28-35]
Ông Giu-đa Ma-ca-bê bao vây đồn quân ở Giê-ru-sa-lem
[1M 6,18-27]
Ông Giô-na-than hoạt động trong sa mạc Tơ-cô-a. Vụ thảm sát gần Mê-đơ-va.
[1M 9,32-49]
Ông Giô-na-than từ khước bổng lộc của vua Đê-mết-ri-ô. Vua Đê-mết-ri-ô tử trận.
[1M 10,46-50]
Ông Giô-na-than chống lại vua Đê-mết-ri-ô. Ông Si-môn tái chiếm Bết Xua. Vụ A-xo.
[1M 11,54-74]
Ông Giô-na-than giao hảo với người Rô-ma và Xi-pác-ta
[1M 12, 1-23]
Ông Giô-na-than đi tới miền Coi-lê Xy-ri. Ông Si-môn đi tới miền duyên hải.
[1M 12,24-34]
Ông Giô-na-than sa vào tay quân thù
[1M 12, 39-53]
Ông Si-môn nắm quyền lãnh đạo
[1M 13,1-11]
Ông Si-môn đẩy lui Try-phôn khỏi miền Giu-đa
[1M 13,12-24]
Ông Giô-na-than được mai táng ở Mô-đin. Ông Si-môn xây mộ.
[1M 13,25-30]
Ông Si-môn chiếm Ghe-de
[1M 13,43-48]
Ông Si-môn đánh chiếm Đô Thị ở Giê-ru-sa-lem
[1M 13,49-53]
Ông Hê-li-ô-đô-rô bị trừng phạt
[2M 3, 24-34]
Ông Hê-li-ô-đô-rô được ơn trở lại
[2M 3,35-40]
Ông Mê-nê-la-ô làm thượng tế
[2M 4,23-29]
Ông Mê-nê-la-ô bị kiện nhưng được tha
[2M 4,43-49]
Ông E-la-da tử đạo
[2M 6,18-31]
Ông Giu-đa Ma-ca-bê vào mật khu
[1 Mcb 3:1-26] [2M 8,1-7]
Ông Pơ-tô-lê-mai Mác-rôn bị thất sủng
[2M 10,9-13]
Ông Giu-đa hạ tướng Ti-mô-thê và chiếm Ghe-de
[2M 10,24-38]
Ông Giu-đa từ Ép-rôn và Xi-ky-thô-pô-li trở về
[1 Mcb 5:45-54] [2M 12,27-31]
Ông Giu-đa khích lệ binh lính và được ca tụng
[2M 15,6-16]
Ông Gióp nguyền rủa ngày ông chào đời
[Yb 3,1-26]
Ông Gióp tự kết án bằng những lời lẽ của ông
[Yb 15,1-35]
Ông Bin-đát nói vu vơ
[Yb 26,1-14]
Ông Gióp nhìn nhận quyền năng Thiên Chúa
[Yb 27 1-12]
Ông Ê-li-hu can thiệp
[Yb 32,1-22]
Oai phong ĐỨC CHÚA và phẩm giá con người
Tv 8,1-10]
Ông Kha-nốc
[Hc 44,16]
Ông Nô-ê
[Hc 44,17-23]
Ông Mô-sê
[Hc 45,1-5]
Ông A-ha-ron
[Hc 45,6-26]
Ông Giô-suê
[Hc 46,1-6]
Ông Ca-lếp
[Hc 46,7-10]
Ông Sa-mu-en
[Hc 46,13-20]
Ông Dơ-rúp-ba-ven và ông Giê-su-a
[Hc 49,11-12]
Ông Nơ-khe-mi-a
[Hc 49,13]
Ông Kha-nốc
[Hc 49, 14-15]
Oai phong của ĐỨC CHÚA
[Ys 2,6-22]
Ông I-sai-a sinh một con trai
[Ys 8,1-4]
Ơn giải thoát
[Ys 9,1-6]
Ơn cứu độ người người mong đợi
[Ys 33,1-16]
Ông I-sai-a can thiệp
[2 V 19:20-28];[Ys 37.21-32]
Ơn gọi của ngôn sứ
[Ys 61,1-9]
Ông Giê-rê-mi-a bị bắt và bị xử
[Gr 26,1-24]
Ông Giê-rê-mi-a ở trong hầm nước được ông E-vét Me-léc can thiệp
[Gr 38,1-13]
Ông Ba-rúc và cộng đồng Do-thái ở Ba-by-lon
[Br 1,1-15]
Ơn khôn ngoan dành cho ít-ra-en
[Br 3,9-38]
//
[Br 4,1-4]
Ông Đa-ni-en can thiệp
[Đn 2,14-49]
Ông Đa-ni-en cầu nguyện
[Đn 6,11-16]
Ông Đa-ni-en bị quăng vào hầm sư tử
[Đn 6,17-25]
Ông Đa-ni-en và các tư tế của thần Ben
[Đn 14,1-22]
Ông Đa-ni-en giết con rắn
[Đn 14,23-30]
Ông Đa-ni-en trong hầm sư tử
[Đn 14,31-42]
Ông Hô-sê kết hôn và sinh con
[Hs 1,2-9]
Ông Hô-sê nhận lại người vợ thất tín và sửa trị bà. Ý nghĩa của biểu tượng.
[Hs 3,1-5]
Ông Giô-na cưỡng lại sứ mạng ĐỨC CHÚA giao
[Yon 1,1-16]
Ông Giô-na được cứu thoát
[Yon 2,1-11]
Ông Giô-na bực mình. ĐỨC CHÚA trả lời
[Yon 4,1-11]
P
Pha-ra-ô mời gia đình ông Gia-cóp sang Ai-cập
[St 45,16-20]
Phép lạ tại Biển Đỏ
[Xh 14,15-31]
Phẩm phục của các tư tế
[Xh 28,1-5]
Phần của tư tế
[Lv 7,28-34]
Phải thánh mới được ăn của thánh
[Lv 22,1-30]
PHỤ LỤC
[Lv 27,1-25]
Phần dành cho tư tế
[Ds 18,8-19]
Phần dành cho các thầy Lê-vi
[Ds 18,20-24]
Phân chia chiến lợi phẩm
[Ds 31,25-47]
Phân chia vùng bên kia sông Gio-đan
[Đnl 3:12-22] [Ds 32,1-42]
Phân chia đất Ca-na-an. Mệnh lệnh của Thiên Chúa.
[Ds 33,50-56]
Phần dành cho các thầy Lê-vi
[Ds 35,1-8]
Phần đất của ông Ca-lếp
[Yos 14,6-15]
Phần dành cho người Cơ-hát
[Yos 21,9-26]
Phần dành cho các con ông Ghéc-sôn
[Yos 21,27-42]
Phải sống thế nào giữa các dân ngoại
[Yos 23,6-16]
Phe Áp-sa-lôm bại trận
[2S 18,1-8]
Phụ trương
[2 Sb 6:32 -39 ] [1V 8,41-51]
Phản ứng của kẻ thù người Do-thái
[Nê 3,33-38]
Phản ứng của kẻ thù người Do-thái
[Nê 4,1-17]
Phe thân Hy-lạp thắng thế. Ông Giô-na-than, thủ lãnh phe kháng chiến.
[1M 9,23-31]
Phúc thay người trông cậy Chúa
[Tv 146,1-10]
Phần mở đầu những lời huấn dụ của khôn ngoan
[Cn 1,8-33]
PHỤ TRƯƠNG
[Dc 8,8-14]
Phụ nữ Giê-ru-sa-lem
[Ys 3,16-24]
Phái đoàn Ba-by-lon [Ba-ben]
[2 V 20:12-19];[Ys 39,1-8]
Phần phụ của các cổng
[Ed 40,38-46]
Phân chia xứ sở. Phần của ĐỨC CHÚA.
[Ed 45,1-6]
Phần của ông hoàng
[Ed 45,7-12]
Phân chia xứ sở
[Ed 48,1-29]
Phụ thêm
[Ml 3,22-24]
Q
Quyên góp vật liệu
[Xh 35,4-29]
[Xh 25 : 1-9; 39: 33 -43 ]
Quyền lợi của các tư tế
[Lv 7,7-17]
Quy tắc chung
[Lv 7,18-27]
Quy định bổ sung
[Lv 10,1-20]
Quy chế người phong hủi
[Lv 13,45-49]
Quy chế người phong hủi
[Lv 14,1-57]
Quy định về hình phạt
[Lv 20,1-27]
Quy định bổ sung về nghi lễ
[Lv 24,1-9]
Quy định đặc biệt về việc chuộc lại những của thánh hiến
[Lv 27,26-34]
Quy chế các thầy Lê-vi
[Ds 1,47-54]
Quyền lực của Thiên Chúa
[Đnl 7,17-26]
Quyền trưởng nam
[Đnl 21,15-21]
Những chỉ thị cuối cùng
[Yos 3,14-17]
Quy chế cho người Ghíp-ôn
[Yos 9,19-27]
Quyền lực vua Giơ-hô-sa-phát
[2Sb 17,1-2]
Quân đội
[2Sb 17,13-19] [2Sb 18,1-26]
Quân A-ram đã trị tội vua Giô-át.
[2Sb 24,25-27]
Quyết định xây dựng lại tường thành Giê-ru-sa-lem
[Nê 2,11-20]
Quan Hê-li-ô-đô-rô đến Giê-ru-sa-lem
[2M 3,1-12]
Quy hướng về Thiên Chúa và Đền Thánh
[Tv 42,1-12]
Quân vô đạo trước toà phán xét
[Kn 4,20]
//
[Kn 5,1-14]
Quyền tối thượng của ĐỨC CHÚA
[Ys 45,9-25]
Quy tắc để được vào Đền Thờ
[Ed 44,4-9]
R
Ra khỏi tàu
[St 8,15-22]
Ruồi nhặng
[Xh 8,16-28]
Rút và bà Na-o-mi
[Rt 1,1-22]
Rước Hòm Bia về Giê-ru-sa-lem
[1 Sb 13: 1-14; 15: 25 -16: 3.43 ]
[2S 6,1-23]
Rượu
[Hc 31,25-31]
Ranh giới của xứ
[Ed 47,13-23]
S
Sa ngã
[Sth 3,1-24]
Sứ mạng của ông Mô-sê
[Xh 3,7-12]
Sát sinh. Các lễ vật.
[Lv 17,1-15]
Sự thánh thiện của hàng tư tế
[Lv 21,1-24]
Sản phẩm đầu mùa
[Đnl 26,1-11] [Đnl 31,1-8]
Sau khi qua song
[Yos 4,10-18]
Si-khem phản loạn chống A-vi-me-léc
[Tl 9,22-41]
Sim-y nguyền rủa vua Đa-vít
[2S 16,5-14]
Se-va làm loạn
[2S 20,1-3]
Số phận ông Ép-gia-tha và ông Giô-áp
[1V 2,26-35]
Số phận ông Ép-gia-tha và ông Giô-áp
[1V 2,26-35]
Sim-y thất lời và bị giết
[1V 2,36-46]
Sự giàu sang của vua Sa-lô-môn
[2 Sb 9:13 -24 ] [1V 10,14-25]
Sát hại các tín đồ thần Ba-an và phá huỷ đền thờ
[2V 10,18-27]
Sa-ma-ri thất thủ
[721] [2V 17,5-6]
Suy gẫm về vương quốc Ít-ra-en suy tàn
[2V 17,7-23]
Sứ mạng của quan chánh chước tửu
[2 Sb 32:9-19; Es 36:2-22]
[2V 18,17-37]
Sứ giả của vua Đa-vít bị nhục mạ
[2 Sm 10:1-5] [1Sb 19,1-5]
Sự yếu đuối của vua Giô-át. Thiên Chúa trừng phạt.
[2Sb 24,17-24]
Sụp đổ
[2 V 25:1-21; Gr 52:3b-11]
[2Sb 36,17-21]
Sắc chỉ của vua Ác-tắc-sát-ta
[Er 7,11-26]
Sắc chỉ tru diệt người Do-thái
[Eth 3,7-15]
Sắc chỉ phục hồi quyền của người Do-thái
[Eth 8,12a-17]
Sơ lược về các trận chiến ở Ga-li-lê và Ga-la-át
[1M 5,9-20]
Sự khôn ngoan của Thiên Chúa mời gọi ông Gióp thú tội
[Yb 11,1-20]
Số phận người lành kẻ dữ
[Tv 37,1-40]
Sự nghiệp ĐỨC CHÚA oai phong hiển hách
[Tv 111,1-10]
Sự bảo lãnh thiếu khôn ngoan
[Cn 6,1-5]
Sưu tập những lời của bậc khôn ngoan
[Cn 22,17-29]
//
[Cn 23,1-35]
//
[Cn 24,1-22]
Sưu tập những lời khác của bậc khôn ngoan
[Cn 24,23-34]
Số phận
[Gv 8,16-17]
Số phận
[Gv 9,1-12]
Song ca
[Dc 1,12-17]
Song ca
[Dc 2,1-7]
Số phận của những người công chính và của phường vô đạo
[Kn 3,1-19]
//
[Kn 4,1-19]
Suy nghĩ và tiên liệu
[Hc 18,19-29]
Sự công chính
[Hc 27,8-21]
Sức khoẻ
[Hc 30,14-20]
Sống tự lập
[Hc 33,20-33]
Số phận phường gian ác
[Hc 41,5-27]
//
[Hc 42,1-14]
Suối Si-lô-ác và sông Êu-phơ-rát
[Ys 8,5-10]
Sứ mạng ông I-sai-a
[Ys 8,11-20]
Sấm ngôn của ĐỨC CHÚA.
[Gr 13,26-27]
Số phận của ngôn sứ Giê-rê-mi-a lúc Giê-ru-sa-lem thất thủ [2 V 25:1-12];
[Gr 39,1-14]
Sấm ngôn về E-vét Me-léc
[Gr 39,15-18]
Số phận của ngôn sứ Giê-rê-mi-a
[Gr 40,1-6]
Sứ mạng cuối cùng của ông Giê-rê-mi-a. Người Giu-đa ở Ai-cập và Thiên Nữ Hoàng
[Gr 44,1-30]
Sắp đến giờ tận số
[Ed 7,1-27]
sấm ngôn của ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng.
[Ed 21,19-32]
Sa đoạ và hối cải
[Ed 33,10-20]
Sân ngoài
[Ed 40,17-19]
Sân trong. Cổng nam.
[Ed 40,28-31]
Sân trong
[Ed 40,47]
Sử dụng cổng đông
[Ed 44,1-3]
Sống lại và thưởng phạt
[Đn 12,2-4]
Giao ước với ngoại bang chỉ là hư ảo
[Hs 5,13-15]
Sầu khổ chốn lưu đày
[Hs 9,1-6]
Sấm ngôn đầu tiên: Dân Can-đê, một tai hoạ ĐỨC CHÚA gửi đến
[Kb 1,5-11]
Sấm ngôn thứ hai: Người công chính sẽ được sống nhờ lòng thành tín
[Kb 2,1-4]
T
Thiên Chúa sáng tạo trời đất
[St 1,1-28]
Thiên Chúa sáng tạo trời đất
[St 2,1-4]
Trật tự mới của thế giới
[St 9,1-17]
Tháp Ba-ben
[St 11,1-9]
Thiên Chúa gọi ông Áp-ram
[St 12,1-9]
Thiên Chúa hiện ra tại Mam-rê
[St 18,1-15]
Thành Xơ-đôm bị phá huỷ
[St 19,1-29]
Thoả hiệp giữa ông Gia-cóp và ông La-ban
[St 31,43-54]
Thoả hiệp giữa ông Gia-cóp và ông La-ban
[St 32,1-3]
Thoả thuận về hôn nhân với dân thành Si-khem
[St 34,6-24]
Thời đầu của ông Giu-se bên Ai-cập
[St 39,1-6]
Từ khi ông Gia-cóp qua đời đến khi ông Giu-se qua đời
[St 50,15-26]
Thiên Chúa nhớ tới dân Ít-ra-en
[Xh 2,23-25]
Thiên Chúa gọi ông Mô-sê từ bụi cây bốc cháy
[Xh 3,1-6]
Tước đoạt của cải người Ai-cập
[Xh 3,21-22]
Trình thuật khác về việc Thiên Chúa gọi ông Mô-sê
[Xh 6,2-13]
Tai ương thứ mười: các con đầu lòng bị giết
[Xh 12,29-34]
Tước đoạt của cải người Ai-cập
[Xh 12,35-36]
Từ Ê-tham đến Biển Đỏ
[Xh 14,1-4]
Tới núi Xi-nai
[Xh 19,1-8]
Trụ đèn
[Xh 25,31-40] [Xh 37: 17 -24 ]
Túi đeo trước ngực
[Xh 28,15-30] [Xh 39: 8-21 ]
Thuế thân
[Xh 30,11-16]
Thợ dựng nơi thánh
[Xh 31,1-11] [Xh 35: 30 -36, 1]
Thiên Chúa trao cho ông Mô-sê các tấm bia ghi Lề Luật
[Xh 31,18]
Tái lập giao ước. Các bia ghi Lề Luật.
[Xh 34,1-4] [Đnl 10: 1-5]
Thợ dựng nơi thánh
[Xh 31: 1-11 ] [Xh 35,30-34]
Thợ dựng nơi thánh
[Xh 36,1-7]
Trụ đèn
[Xh 25: 31 -40 ] [Xh 37,17-24]
Túi đeo trước ngực
[Xh 28: 15 -30 ] [Xh 39,8-21]
Thi hành mệnh lệnh của Thiên Chúa
[Xh 40,16-33]
Tái thiết Đền Thờ
[Lv 1,1-15]
Thanh tẩy đàn bà mới ở cữ
[Lv 12,1-8]
Thiên Chúa bảo đảm về năm sa-bát
[Lv 25.18-22]
Tóm kết
[Lv 26,1-2]
Thứ tự các chi tộc
[Ds 2,1-34]
Trường hợp đặc biệt
[Ds 9,6-14]
Thứ tự lên đường
[Ds 10,11-28]
Táp-ê-ra
[Ds 11,1-9]
Thiên Chúa trả lời
[Ds 12,4-10]
Tha thứ và trừng phạt
[Ds 14,20-38]
Tẩy xoá những lầm lỗi vì vô ý
[Ds 15,22-31]
Tua áo
[Ds 15,37-41]
Thuế thập phân
[Ds 18,25-32]
Tro của bò cái màu hung
[Ds 19,1-10]
Trường hợp nhiễm uế
[Ds 19,11-16]
Trừng phạt ông Mô-sê và ông A-ha-ron
[Ds 20,12-13]
Thánh chiến chống Ma-đi-an
[Ds 31,1-12]
Tàn sát phụ nữ và thanh tẩy chiến lợi phẩm
[Ds 31,13-24]
Từ Ca-đê đến thung lũng Ác-nôn
[Đnl 2,1-13]
Thử thách trong sa mạc
[Đnl 8,1-6]
Thuế thập phân hàng năm
[Đnl 14,22-27]
Thuế thập phân ba năm một lần
[Đnl 14,28-29]
Trường hợp không tìm ra kẻ sát nhân
[Đnl 21,1-9]
Thuế thập phân ba năm một lần
[Đnl 26,12-15]
Trở về từ chốn lưu đày. Trở lại với Chúa.
[Đnl 30,1-14]
Tập hợp dân để nghe bài ca
[Đnl 31,28-30]
Trung tín với Lề Luật: điều kiện để được Thiên Chúa phù trợ
[Yos 1,6-9]
Tới Ghin-gan
[Yos 4,19-24]
Thần hiện
[Yos 5,13-15]
Tội không thi hành án biệt hiến
[Yos 7,1]
Thất bại ở thành Ai
[Yos 7,2-5]
Tìm được thủ phạm và ra hình phạt
[Yos 7,16-26]
Thiên Chúa truyền lệnh cho ông Giô-suê
[Yos 8,1-2]
Tổng kết về các cuộc chinh phục miền nam
[Yos 10,40-43]
Tổng kết về các cuộc chinh phục miền băc
[Yos 11,16-23]
Thần sứ của ĐỨC CHÚA cho Ít-ra-en biết trước những điều bất hạnh
[Tl 2,1-5]
Thần sứ của ĐỨC CHÚA hiện ra với ông Ghít-ôn
[Tl 6,11-24]
Truy kích
[Tl 7,23-25]
Triệt hạ thành và tháp Si-khem
[Tl 9,42-49]
Truyền tin ông Sam-sôn ra đời
[Tl 13,1-7]
Thiên sứ hiện ra lần thứ hai
[Tl 13,8-25]
Tội ác của dân Ghíp-a
[Tl 19,11-30]
Thắng quân A-ram
[1 Sb 19: 16 -19 ] [2S 10,15-19]
Thủ đoạn của Áp-sa-lôm
[2S 15,1-6]
Trên đường về. Sim-y đón vua Đa-vít.
[2S 19,25-31]
Thánh vịnh của vua Đa-vít
[Thi 18: 1-50 ] [2S 22,1-51]
Tuổi già của vua Đa-vít và những âm mưu của A-đô-ni-gia-hu
[1V 1,1-10]
Tiểu dẫn
[1V 3,1-3]
Trần thiết bên trong - Nơi Cực Thánh
[2 Sb 3:8-9] [1V 6,15-22]
Thiên Chúa ngự xuống Đền Thơ
[2 Sb 5:11 -6:2] [1V 8,10-21]
Thiên Chúa lại hiện ra với vua Sa-lô-môn
[2 Sb 7:11 -22 ] [1V 9,1-9]
Triều đại vua A-vi-giam tại Giu-đa [91 3-91 1]
[2 Sb 13: 1-14: 1] [1V 15,1-8]
Triều đại vua A-xa tại Giu-đa [9 1 1-87 0]
[2 Sb 15: 16 -16: 6,11 -14 ]
[1V 15,9-24]
Triều đại vua Na-đáp tại Ít-ra-en [91 0-90 9]
[2V 15,25-32]
Triều đại vua Ba-sa tại Ít-ra-en [90 9-88 6]
[1V 15,33-34]
Triều đại vua Ba-sa tại Ít-ra-en [90 9-88 6]
[1V 16,1-7]
Triều đại vua Ê-la tại Ít-ra-en [886-885]
[1V 16,8-14]
Triều đại vua Dim-ri tại Ít-ra-en [88 5]
[1V 16,15-22]
Triều đại Om-ri tại Ít-ra-en [88 5-87 4]
[1V 16,23-28]
Thời đại hạn chấm dứt
[1V 18,41-46]
Trên đường lên núi Khô-rếp
[1V 19,1-8]
Thời gian sau đó
[1V 20,22-25]
Triều đại vua Giơ-hô-sa-phát ở Giu-đa [87 6-84 8]
[2 Sb 20: 31 -21: 1]
[1V 22, 41-51]
Thời vua Giô-ram cai trị Ít-ra-en [852-841]
[2V 3,1-27]
Trại quân A-ram bỏ trống
[2V 7,3-8]
Truyện bà A-than-gia [841-835]
[2 Sb 22:10-23:21] [2V 11,1-20]
Tìm thấy sách Luật
[2 Sb 34:8-18] [2V 22,3-10]
Thỉnh ý nữ ngôn sứ Khun-đa
[2 Sb 34:19-28] [2V 22,11-20]
Từ ông Sêm đến ông Áp-ra-ham
[St 11:10-26] [1Sb 1,24-28]
Tiền bối của các thượng tế
[1Sb 5,27-41]
Tại Ô-nô và Lốt
[1Sb 8,11-12]
Tại Ai-gia-lôn
[1Sb 8,13-14]
Tại Giê-ru-sa-lem
[1Sb 8,15-28]
Tại Ghíp-ôn
[1Sb 8,29-32]
Trận Ghin-bô-a. Vua Sa-un bị tử thương.
[[dc 1 Sm 31:1-13] [1Sb 10,1-14]
Thắng quân A-ram
[2 Sm 10:15-16] [1Sb 19,16-19]
Thống kê dân số
[2 Sm 24:1-9] [1Sb 21,1-6]
Tổ chức dân sự và quân sự
[1Sb 27,1-34]
Tiến hành công việc
[1 V 6:1-38] [2Sb 2,16-17]
Tiến hành công việc
[1 V 6:1-38] [2Sb 3,1-17]
Tiến hành công việc
[1 V 6:1-38] [2Sb 4,1-22]
Tiến hành công việc
[1 V 6:1-38] [2Sb 5,1]
Thiên Chúa ngự xuống Đền Thờ
[1 V 8:11-13] [2Sb 5, 11-14]
Thiên Chúa ngự xuống Đền Thờ
[1 V 8:11-13] [2Sb 6,1-2]
Thiên Chúa phán với vua Sa-lô-môn
[1 V 9:1-9] [2Sb 7,11-22]
Triều vua A-khát-gia-hu
[2 V 8:25-29; 9:21-28]
[2Sb 22,1- 9]
Thế lực của vua Út-di-gia-hu
[2Sb 26,6-15]
Triều đại vua Giô-tham
[2 V 15:32-38] [2Sb 27,1-9]
Tổng quát về triều đại vua A-khát
[2 V 16:1-4] [2Sb 28,1-4]
Tội ác của bà A-than-gia-hu
[2 V 11:1-3] [2Sb 22,10-12]
Tóm tắt triều đại vua Khít-ki-gia
[2 V 20:20-21] [2Sb 32,30-33]
Tái lập giao ước
[2 V 23:1-20] [2Sb 34,29-33]
Tổng quát về triều đại Giô-si-gia-hu
[2 V 22:1-2] [2Sb 34,1-2]
Tìm thấy sách Luật
[2 V 22:8-13] [2Sb 34,14-21]
Triều đại Giô-si-gia-hu kết thúc
[2 V 23: 23, 29 -30 a]
[2Sb 35,19-27]
Tái lập việc phụng tự
[Er 3,1-13]
Thân thế và sứ mạng ông Ét-ra
[Er 7,1-10]
Thiên sứ Ra-pha-en
[Tb 12,1-22]
Tiểu sử bà Giu-đi-tha
[Ydt 8,1-8]
Tạ ơn
[Ydt 15,8-14]
Tạ ơn
[Ydt 16,1-20]
Tuổi già và cái chết của bà Giu-đi-tha
[Ydt 16,21-25]
Thiết lập ngày Pu-rim
[Eth 9,20-32]
Thử thách nhân dịp tế thần ở Mô-đin
[1M 2,15-28]
Thử thách nhân ngày sa-bát trong hoang địa
[1M 2,29-38]
Tướng Ni-ca-no và Goóc-ghi-át đem quân Xy-ri tới xứ Giu-đa [2 Mcb 8:8-15]
[1M 3,38-45]
Trận chiến ở Em-mau [2 Mcb 8:23-29]
[1M 4,1-27]
Thất trận ở Giam-ni-a
[1M 5,55-62]
Thắng lợi ở miền I-đu-mê và Phi-li-tinh
[1M 5,63-68]
Tướng Ni-ca-no. Trận Kha-phác-xa-la-ma.
[2 Mcb 14:26-30] [1M 7,25-32]
Tướng Ni-ca-no ở Kha-đa-sa
[2 Mcb 15:1-36] [1M 7,39-50]
Trận Bê-rê-a. Ông Giu-đa Ma-ca-bê tử trận.
[1M 9,1-18]
Toàn quyền Ken-đê-bai-ô quấy phá miền Giu-đê
[1M 15,37-41]
THƯ THỨ NHẤT
[2M 1,1-9]
THƯ THỨ HAI
[2M 1,10]
Tạ ơn vì vua An-ti-ô-khô bị trừng phạt
[2M 1,11-17]
Thư viện của ông Nơ-khe-mi-a
[2M 2,13-15]
Thành phố xáo trộn
[2M 3,13-23]
Tội ác của viên quản lý Si-môn
[2M 4,1-6]
Thượng tế Gia-xon du nhập văn hoá Hy-lạp
[2M 4,7-20]
Thượng tế Ô-ni-a bị ám sát
[2M 4,30-38]
Trận tấn công của ông Gia-xon và cuộc đàn áp của vua An-ti-ô-khô
[2M 5,5-14]
Tướng A-pô-lô-ni-ô
[2M 5,24-27]
Thiết lập nền phụng tự ngoại giáo
[2M 6,1-11]
Tướng Ni-ca-no chạy trốn và tuyên bố có Thiên Chúa
[2M 8,34-36]
Thanh tẩy Đền Thờ
[1 Mcb 4:36-61] [2M 10,1-8]
Tướng Goóc-ghi-át và các thành trì xứ I-đu-mê
[1 Mcb 5:1-8][2M 10,14-23]
Trận đánh ở Các-ni-on
[1 Mcb 5:37-44] [2M 12,17-26]
Trận chiến chống lại tướng Goóc-ghi-át
[2M 12,32-37]
Thượng tế An-ki-mô can thiệp
[1 Mcb 7:1-21] [2M 14,1-14]
Tướng Ni-ca-no kết thân với ông Giu-đa
[2M 14,15-25]
Tin tưởng vào Thiên Chúa
[Yb 4,1-21]
Tin tưởng vào Thiên Chúa
[Yb 5,1-27]
Thiên Chúa quyền năng biểu lộ sự khôn ngoan qua các hành động của Người
[Yb 12,1-25]
Thiên Chúa quyền năng biểu lộ sự khôn ngoan qua các hành động của Người
[Yb 13,1-28]
Thiên Chúa quyền năng biểu lộ sự khôn ngoan qua các hành động của Người
[Yb 14,1-22]
Thiên Chúa công chính không miễn trừ ai
[Yb 20,1-29]
Thực tế không phải vậy
[Yb 21,1-34]
Thiên Chúa trừng phạt nhân danh công lý
[Yb 22,1-30]
Thiên Chúa ở xa nên sự ác thắng thế
[Yb 23,1-17]
Thiên Chúa ở xa nên sự ác thắng thế
[Yb 24,1-25]
Thiên Chúa chế ngự sức mạnh của sự dữ
[Yb 40,6-14]
Thánh thi ca tụng quyền năng Thiên Chúa
[Yb 25,1-6]
Thiên Chúa không dửng dưng trước công việc của con người
[Yb 35,1-16]
Tạ ơn ĐỨC CHÚA sau khi chiến thắng
[Tv 9,1-21]
Tạ ơn ĐỨC CHÚA đã ban cho vua nhiều ân huệ
[Tv 21,1-14]
Tin tưởng và cậy trông vào ĐỨC CHÚA khi gặp gian nguy
[Tv 27,1-14]
Tạ ơn ĐỨC CHÚA đã cứu khỏi chết
[Tv 30,1-13]
Trong kiếp sống phù du, người đau yếu đặt hy vọng nơi ĐỨC CHÚA và xin Người đến cứu giúp
[Tv 39,1-14]
Thiên Chúa là nơi ẩn náu và sức mạnh của người tín hữu
[Tv 46,1-12]
Thiên Chúa là Vua khắp hoàn vũ
[Tv 47,1-10]
Thiên Chúa, Đấng giải thoát và bảo vệ Xi-on
[Tv 48,1-15]
Thế nào là có lòng đạo đức thật
[Tv 50,1-23]
Than phiền vì địch thù hung dữ, vì bạn bất trung
[Tv 55,1-24]
Tin tưởng vào Thiên Chúa
[Tv 56,1-14]
Tin tưởng vào Thiên Chúa
[Tv 62,1-13]
Tâm hồn khao khát Thiên Chúa
[Tv 63,1-12]
Thiên Chúa chiến thắng khải hoàn
[Tv 68,1-36]
Từ độ thanh xuân, tôi trông cậy Chúa
[Tv 71,1-24]
Than vãn vì Đền Thờ bị tàn phá và thù địch lộng hành
[Tv 74,1-23]
Thiên Chúa là thẩm phán công minh
[Tv 75,1-11]
Tạ ơn sau khi chiến thắng
[Tv 76,1-13]
Tố cáo những thẩm phán bất công
[Tv 82,1-8]
Thành Xi-on là mẹ muôn dân
[Tv 87,1-7]
Tạ ơn Chúa vì được Người giải thoát
[Tv 107,1-43]
Tạ ơn sau cuộc chiến thắng
[Tv 118,1-29]
Thành Thánh Giê-ru-sa-lem
[Tv 122,1-9]
Tiếng kêu từ vực thẳm
[Tv 130,1-8]
Như trẻ thơ đặt hết niềm tin nơi Chúa
[Tv 131,1-3]
Tạ ơn Thiên Chúa
[Tv 136,1-26]
Trên bờ sông Ba-by-lon
[Tv 137,1-9]
Thái độ đối với ĐỨC CHÚA
[Cn 3,1-35]
Tiền bạc
[Gv 5,9-19]
Tiền bạc
[Gv 6,1-12]
Tuổi trẻ và tuổi già
[Gv 11,7-10]
Tuổi trẻ và tuổi già
[Gv 12,1-8]
Tìm kiếm Thiên Chúa và tránh xa tội lỗi
[Kn 1,1-16]
//
[Kn 2,1-24]
Từ ông A-đam tới ông Mô-sê
[Kn 10,1-14]
Tôn thờ ngẫu tượng
[Kn 13,10-19]
//
[Kn 14,1-31]
Tình bạn
[Hc 6,5-17]
Thận trọng thì suy đi nghĩ lại
[Hc 8,1-7]
Truyền thống
[Hc 8,8-9]
Tự do của con người
[Hc 15,11-20]
Thiên Chúa cao cả
[Hc 18,1-7]
Tự chủ
[Hc 18,30-33]
//
[Hc 19,1-3]
Tránh ăn nói vụng về
[Hc 20,18-23]
Thù hận
[Hc 27,30]
//
[Hc 28,1-7]
Tiệc tùng
[Hc 31,12-24]
Tiệc tùng
[Hc 32,1-11]
Thiên Chúa công minh
[Hc 35,11-24]
Tang chế
[Hc 38,16-23]
Trong thiên nhiên
[Hc 42,15-25]
Thượng tế Si-môn
[Hc 50,1-21]
Than vãn về Giê-ru-sa-lem
[Ys 1,21-28]
Tin tưởng vào Thiên Chúa
[Ys 10,24-27]
Thánh vịnh
[Ys 12,1-6]
Thánh thi tạ ơn
[Ys 25,1-5]
Tiệc cánh chung
[Ys 25,6-12]
Thánh thi tạ ơn
[Ys 26,1-6]
Thánh vịnh
[Ys 26,7-21]
//
[Ys 27,1]
Thiên Chúa sẽ thứ tha
[Ys 30,18-26]
Thành quả của đức công minh
[Ys 32,18-20]
Trở về Giê-ru-sa-lem
[Ys 33,17-24]
Thiên Chúa cao cả
[Ys 40,12-31]
Tượng thần là hư vô
[Ys 41,21-29]
Thiên Chúa giáng phúc cho Ít-ra-en
[Ys 44,1-5]
Tượng thần là hư vô
[Ys 44,9-20]
Trung thành với ĐỨC CHÚA
[Ys 44,21-28]
Thời lưu đày chấm dứt
[Ys 48,20-22]
Trừng phạt Ít-ra-en
[Ys 50,1-3]
Tiên báo ơn cứu độ
[Ys 52,7-12]
Thánh vịnh sám hối
[Ys 59,1-21]
Tạ ơn
[Ys 61,10-11]
Trở về với Chúa
[Gr 3,1-5]
Tai hoạ chiến tranh
[Gr 15,5-21]
Tin tưởng vào Đền Thờ và ĐỨC CHÚA
[Gr 17,12-18]
Tuân giữ ngày sa-bát
[Gr 17,19-27]
Tâm sự của ngôn sứ Giê-rê-mi-a
[Gr 20,7-18]
Tập sách nhỏ lên án các ngôn sứ giả
[Gr 23,9-40]
Thị kiến cái chén
[Gr 25,14-38]
Tranh cãi với ngôn sứ Kha-nan-gia
[Gr 28,1-17]
Thêm một lời hứa phục hồi
[Gr 33,1-13]
Tổng trấn Gơ-đan-gia bị ám sát
[2 V 25:22-26]; [Gr 40,7-16]
//
[Gr 41,1-18]
Trốn sang Ai-cập
[Gr 42,1-22]
//
[Gr 43,1-13]
Tội kiêu căng
[Gr 50,29-32]
Tới hồi kết thúc
[Gr 51,27-33]
Thiên Chúa báo phục
[Gr 51,34-43]
Thảm hoạ của Giê-rê-mi-a. Ủng hộ vua Giơ-hô-gia-khin.
[2 V 24:18 - 25:7-21,27-30];
[Gr 52,1-34]
IV. Thư của ông giê-rê-mi-a
[Br 6,1-72]
Thị kiến về xa giá của ĐỨC CHÚA
[Ed 1,4-28]
Thị kiến về cuốn sách
[Ed 2,1-9]
//
[Ed 3,1-21]
Tội lỗi của Ít-ra-en
[Ed 6,11-14]
Thị kiến về tội lỗi của Giê-ru-sa-lem
[Ed 8,1-18]
Tội lỗi của Giê-ru-sa-lem
[Ed 11,1-13]
Trách nhiệm cá nhân
[Ed 14,12-23]
Trách nhiệm cá nhân
[Ed 18,1-32]
Thanh gươm của ĐỨC CHÚA
[Ed 21,1-18]
Trừng phạt dân Am-mon
[Ed 21,33-37]
Tội ác của Giê-ru-sa-lem
[Ed 22,1-31]
Tường bên ngoài
[Ed 40,5]
Toà nhà phía đông
[Ed 41,12-15]
Trần thiết bên trong
[Ed 41,16-21]
Thánh hiến bàn thờ
[Ed 43,18-27]
Trẻ em do-thái tại triều đình vua na-bu-cô-đô-nô-xo
[Đn 1,1-21]
Thị kiến về các con thú
[Đn 7,1-14]
Thị kiến
[Đn 8,1-14]
Thiên sứ Gáp-ri-en giải thích thị kiến
[Đn 8,15-27]
Thiên sứ Gáp-ri-en cắt nghĩa lời tiên tri
[Đn 9,20-27]
Thị kiến về người mặc áo vải gai
[Đn 10,1-8]
Thiên sứ hiện ra
[Đn 10,9-19]
Tình trạng đồi bại chung
[Hs 4,1-3]
Tư tế và vua chúa quan quyền đưa dân tới suy vong
[Hs 5,1-7]
Trở về với ĐỨC CHÚA, nhưng không thật lòng.
[Hs 6,1-11]
//
[Hs 7,1-16]
Trừng phạt tội ác tại Ghin-gan
[Hs 9,15-17]
Trừng phạt tội thờ ngẫu tượng
[Hs 13,1-3]
Trừng phạt tội vô ơn bạc nghĩa
[Hs 13,4-15]
//
[Hs 14,1]
Than vãn vì đất nước hoang tàn
[Yo 1,2-20]
Thị kiến về Ngày của ĐỨC CHÚA
[Yo 2,10-11]
Thị kiến về thời phồn vinh
[Yo 2,21-27]
Triệu tập các dân tộc
[Yo 4,9-14]
Thời kỳ cực thịnh của ít-ra-en phục hưng
[Yo 4,18-21]
Tia và Phê-ni-xi
[Am 1,9-10]
Tuyển chọn và trừng phạt
[Am 3,1-15]
Tố cáo các mệnh phụ vùng Sa-ma-ri
[Am 4,1-3]
Than khóc Ít-ra-en
[Am 5,1-3]
Thị kiến thứ nhất: châu chấu
[Am 7,1-3]
Thị kiến thứ hai: hạn hán
[Am 7,4-6]
Thị kiến thứ ba: dây dọi
[Am 7,7-9]
Thị kiến thứ tư: giỏ trái cây mùa hạ
[Am 8,1-14]
Thị kiến thứ năm: Đền Thờ bị sụp đổ
[Am 9,1-4]
Tận diệt Ê-đôm
[Ov 1,5-9]
Tội lỗi của Ê-đôm
[Ov 1,10-15]
Thành Ni-ni-vê sám hối và được tha thứ
[Yon 3,1-10]
Triều đại tương lai của ĐỨC CHÚA ở Xi-on
[Kmi 4,1-5]
Thánh vịnh - Cơn thịnh nộ của ĐỨC CHÚA
[Nk 1,2-8]
Tấn công
[Nk 2,2-11]
Thiểu số Ít-ra-en còn sót lại
[Xp 3,11-13]
Thánh vịnh mời gọi Xi-on vui mừng
[Xp 3,14-20]
Tái thiết Đền Thờ
[Kg 1,1-15]
//
[Kg 2,1-9]
Tái thiết Đền Thờ
[Kg 2,10-14]
Thị kiến thứ nhất: các kỵ mã
[Dcr 1,7-17]
Thị kiến thứ hai: sừng và thợ rèn
[Dcr 2,1-4]
Thị kiến thứ ba: người đo
[Dcr 2,5-9]
Thị kiến thứ bốn: mặc y phục cho ông Giê-su-a
[Dcr 3,1-7]
Thị kiến thứ năm: chân đèn và những cây ô-liu
[Dcr 4,1-6,10b-14]
Thị kiến thứ sáu: cuốn sách bay
[Dcr 5,1-11]
Thị kiến thứ tám: chiến xa
[Dcr 6,1-8]
Thắc mắc về việc ăn chay
[Dcr 7,1-3]
Trở về với quá khứ của dân tộc
[Dcr 7,4-14]
Trả lời về vấn đề ăn chay
[Dcr 8,18-23]
//
[Dcr 9,1]
Tái thiết Ít-ra-en
[Dcr 9,11-17]
Trung thành với ĐỨC CHÚA
[Dcr 10,1-2]
Tình thương của Thiên Chúa đối với Ít-ra-en
[Ml 1,2-5]
U
Ung nhọt
[Xh 9,8-12]
Ước mong về Đền Thánh
[Tv 84,1-13]
Ước mong được sống bình an
[Tv 120,1-7]
V
Vườn địa đàng. Thử thách
[St 2,5-25]
Vật lộn với Thiên Chúa
[St 32,23-33]
Vào chầu Pha-ra-ô
[St 47,1-12]
Vạc đồng
[Xh 30,17-21]
Vai trò của ông A-ha-ron trong lỗi lầm của dân
[Xh 32,21-24]
Vạc đồng
[Xh 3 0: 18 ] [Xh 38,8]
Vi phạm ngày sa-bát
[Ds 15,32-36]
Vai trò đền tội của tư tế
[Ds 17,27-28]
Vai trò đền tội của tư tế
[Ds 18,1-7]
Việc chia đất
[Ds 34,16-29]
Vua Đa-vít sai sứ giả đi Gia-vết
[2S 2,5-7]
Vua Ít-bô-sét bị giết
[2S 4,1-12]
Vua Đa-vít được xức dầu tấn phong làm vua Ít-ra-en
[1 Sb 11: 1-3] [2S 5,1-5]
Vua Đa-vít cầu nguyện
[1 Sb 17: 16 -27 ] [2S 7,18-29]
Việc cai trị vương quốc
[1 Sb 18: 14 -17 ] [2S 8,15-18]
Vua Đa-vít xử tốt với con trai ông Giô-na-than
[2S 9,1-13]
Vua Đa-vít chạy trốn
[2S 15,13-23]
Vua Đa-vít nhờ ông Khu-sai giúp
[2S 15,30-37]
Vua Đa-vít và ông Xi-va
[2S 16,1-4]
Vua Đa-vít được tin Áp-sa-lôm chết
[2S 18,19-31]
Vua Đa-vít khóc con
[2S 19,1-9]
Vua Đa-vít dựng bàn thờ
[1 Sb 21:18 -27] [2S 24,18-24]
Vua Sa-lô-môn xử kiện
[1V 3,16-28]
Vua Sa-lô-môn cầu nguyện
[2 Sb 6:12-20] [1V 8,22-29]
Vua Sa-lô-môn, người tổ chức thương thuyền
[2 Sb 8:17 -18 ] [1V 9,26-28]
Vây hãm Sa-ma-ri
[1V 20,1-12]
Vua A-kháp hối hận
[1V 21,27-29]
Vua A-kháp quyết định tấn công Ra-mốt Ga-la-át
[2 Sb 18: 1-3] [1V 22,1-4]
Vua A-kháp tử trận tại Ra-mốt Ga-la-át
[2 Sb 18: 28 -34 ] [1V 22,29-38]
Vua Giô-ram cai trị Giu-đa [848-841]
[2 Sb 21: 1-20 ] [2V 8,16-29]
Vua Giô-ram cai trị Giu-đa [848-841]
[2 Sb 21: 1-20 ] [2C 8,16-29]
Vua Giơ-hô-ram bị sát hại
[2V 9,22-26]
Vua A-khát-gia bị sát hại
[2V 9,27-29]
Vua Giô-át cai trị Giu-đa [835-796]
[2 Sb 24:1-16] [2V 12,1-22]
Vua Giơ-hô-a-khát cai trị Ít-ra-en [814-798]
[2V 13,1-9]
Vua Giô-át cai trị Ít-ra-en [798-783]
[2V 13,10-21]
Vua Giô-át chiến thắng quân A-ram
[2V 13,22-25]
Vua A-mát-gia-hu cai trị Giu-đa [796-781]
[2 Sb 25:1-28] [2V 14,1-22]
Vua Gia-róp-am II cai trị Ít-ra-en [783-743];
[2V 14,23-29]
Vua A-dác-gia cai trị Giu-đa [781-740]
[2 Sb 26:1-23] [2V 15,1-16]
Vua Mơ-na-khêm cai trị Ít-ra-en [743-738]
[2V 15,17-22]
Vua Pơ-các-gia cai trị Ít-ra-en [738-737]
[2V 15,23-26]
Vua Pe-các cai trị Ít-ra-en [737-732]
[2V 15,27-31]
Vua Giô-tham cai trị Giu-đa [740-736]
[2 Sb 27:1-9] [2V 15,32-35]
Vua A-khát cai trị Giu-đa [736-716]
[2 Sb 28:1-27] [2V 16,1-20]
Vua Hô-sê cai trị Ít-ra-en [732-724]
[2V 17,1-4]
Viên chánh chước tửu trở về [Es 37:8-9a]
[2V 19,9-19]
Vua Khít-ki-gia lâm bệnh và được khỏi
[Es 38:1-8,21-22;2 Sb 32:24-26] [2V 20,1-11]
Vua Mơ-na-se cai trị Giu-đa [687-642]
[2 Sb 33:1-10,18-20] [2V 21,1-18]
Vua A-môn cai trị Giu-đa [642-640]
[2 Sb 33:21-25] [2V 21,19-26]
Việc cải cách tôn giáo ở Giu-đa
[2 Sb 34:3-5] [2V 23,4-14]
Việc cải cách lan rộng tới vương quốc miền Bắc
[2 Sb 34:6-7] [2V 23,15-23]
Vua Giơ-hô-a-khát cai trị Giu-đa [609]
[2 Sb 36:2-4] [2V 23,31-35]
Vua Giơ-hô-gia-kim cai trị Giu-đa [609-598] [2 Sb 36:5-8] [2V 23,36-37]
Vua Giơ-hô-gia-kim cai trị Giu-đa [609-598]
[2 Sb 36:5-8] [2V 24,1-7]
Vua Giơ-hô-gia-khin được ân xá
[Gr 52:31-34] [2V 25,27-30]
Vua Đa-vít được phong làm vua Ít-ra-en
[2 Sm 5:1-3] [1Sb 11,1-3]
Vua Đa-vít tại Giê-ru-sa-lem. Cung điện và con cái vua.
[2 Sm 5:11-16] [1Sb 14,1-17]
Vua Đa-vít cầu nguyện
[2 Sm 7:18-29] [1Sb 17,16-27]
Vua Đa-vít ra chỉ thị về Đền Thờ
[1Sb 28,1-21]
Vua Đa-vít cảm tạ Thiên Chúa
[1Sb 28,10-20]
Vua Sa-lô-môn lên ngôi vua Đa-vít băng hà
[1Sb 28,21-30]
Vua Sa-lô-môn được ơn Khôn Ngoan
[1 V 3:1-15; 10:26-29]
[2Sb 1,1-17]
Vua Sa-lô-môn hiệu triệu dân chúng
[1 V 8:14-21] [2Sb 6,3-20]
Vinh quang của vua Sa-lô-môn
[1 V 9:26-28; 10:1-27]
[2Sb 8,17-18]
Vinh quang của vua Sa-lô-môn
[2Sb 9,1-31]
Vua Rơ-kháp-am bất trung với ĐỨC CHÚA
[1 V 14:25-28] [2Sb 12,1-16]
Vua A-vi-gia thuyết phục đối phương
[2Sb 13,4-12]
Vua Giô-át lên ngôi. Bà A-than-gia-hu chết.
[2 V 11:4-16] [2Sb 23,1-15]
Vua A-khát-gia, hoàng hậu A-than-gia-hu và vua Giô-át [2 V 8:17-24a] Ly khai
[1 V 12:1-19] [2Sb 10,1-19]
Vua Giô-át trùng tu Đền Thờ
[2 V 12:1-16] [2Sb 24,1-16]
Vua A-mát-gia-hu lên ngôi
[2 V 14:2-6] [2Sb 25,1-4]
Vua Út-di-gia-hu kiêu ngạo và bị trừng phạt
[2Sb 26,16-23]
Vua Mơ-na-se phá huỷ công trình của vua Khít-ki-gia
[2 V 21:1-9] [2Sb
Vua Mơ-na-se trở lại
[2 V 21:17-18] [2Sb 33,11-25]
Vua Giơ-hô-a-khát
[2 V 23:30b-34] [2Sb 36,1-4]
Vua Giơ-hô-gia-kim
[2 V 23:36-24:6] [2Sb 36,5-8]
Vua Giơ-hô-gia-khin
[2 V 24:8-17] [2Sb 36,9-10]
Vua Xít-ki-gia-hu
[2 V 24:18-20; Gr 52:1-3a]
[2Sb 36,11-13]
Về vấn đề Nhà Thiên Chúa ở Giê-ru-sa-lem.
[Er 6,4-18]
Vụ hoàng hậu Vát-ti
[Eth 1,9-22]
Vua đổi lòng, mến chuộng dân Do-thái
[Eth 8,1-12]
Vua A-lê-xan-đê và các tướng kế vị
[1M 1,1-9]
Vua An-ti-ô-khô Ê-pi-pha-nê đưa văn hoá Hy-lạp vào Ít-ra-en [2 Mcb 4:7-17]
[1M 1,10-15]
Vua An-ti-ô-khô chuẩn bị tấn công Ba-tư và Giu-đa Quan nhiếp chính Ly-xi-a.
[1M 3,27-37]
Vua An-ti-ô-khô Ê-pi-pha-nê chết
[2 Mcb 9:1-17] [1M 6,1-13]
Vua An-ti-ô-khô V lên nối ngôi
[2 Mcb 9:18-29] [1M 6,14-17]
Vua Đê-mết-ri-ô I gửi thư cho ông Giô-na-than
[1M 10,22-45]
Vua A-lê-xan-đê cưới công chúa Cơ-lê-ô-pát. Ông Giô-na-than được cử làm quân sư và tổng trấn.
[1M 10,51-89]
Vua Pơ-tô-lê-mai VI ủng hộ vua Đê-mết-ri-ô II. Cái chết của vua Pơ-tô-lê-mai VI và vua A-lê-xan-đê Ba-la.
[1M 11, 1-29]
Vua Đê-mết-ri-ô được ông Giô-na-than tiếp viện
[1M 11,38-53]
Vua Đê-mết-ri-ô II ủng hộ ông Si-môn
[1M 13,31-42]
Vua An-ti-ô-khô vây hãm thành Đô-ra và trở thành thù địch của ông Si-môn
[1M 15,25-36]
Vua An-ti-ô-khô Ê-pi-pha-nê được hoan nghênh ở Giê-ru-sa-lem.
[2M 4,21-22]
Vua An-ti-ô-khô gửi thư cho người Do-thái
[2M 9,18-28]
Vua An-ti-ô-khô V thương thuyết với người Do-thái
[1 Mcb 6:48-63] [2M 13,18-26]
Vua tạ ơn ĐỨC CHÚA cứu độ đã ban chiến thắng
[2 Sm 22:1-51] [Tv 18,1-51]
Vì nhiệt tâm lo việc nhà Chúa, mà con phải thiệt thân
[Tv 69,1-37]
Vương quyền của Đức Mê-si-a Vua
[Tv 72,1-19]
Vất vả uổng công, nếu không có Chúa giúp
[Tv 127,1-5]
Vua Sa-lô-môn cũng chỉ là phàm nhân
[Kn 7,1-21]
Ví dụ thứ nhất : nước
[Kn 11,4-14]
Ví dụ thứ hai : cóc nhái
[Kn 16,1-4]
Ví dụ thứ ba : châu chấu và rắn đồng
[Kn 16,5-14]
Ví dụ thứ bốn : mưa đá và man-na
[Kn 16,15-29]
Ví dụ thứ năm : bóng tối và cột lửa
[Kn 17,1-21]
//
[Kn 18,1-4]
Ví dụ thứ sáu : đêm thảm sầu và đêm giải thoát
[Kn 18,5-19]
Ví dụ thứ bảy : Biển Đỏ
[Kn 19,1-21]
Việc cai trị
[Hc 10,1-18]
Với đồng trang đồng lứa
[Hc 13,1-26]
Về sự khôn ngoan
[Hc 20,27-31]
Việc buôn bán
[Hc 26,29]
Việc buôn bán
[Hc 27,1-3]
Về nhà ngay, chớ có la cà.
[Hc 32,12-13]
Vua Đa-vít
[Hc 47,2-11]
Vua Sa-lô-môn
[Hc 47,12-22]
Vua Rơ-kháp-am
[Hc 47,23-25]
Vua Khít-ki-gia
[Hc 48,17-21]
Vua Giô-si-gia
[Hc 49,1-3]
Vị minh quân dòng dõi vua Đa-vít
[Ys 11,1-9]
Về Ba-by-lon [Ba-ben]
[Ys 13,1-22]
Vườn nho của ĐỨC CHÚA
[Ys 27,2-5]
Vua công chính
[Ys 32,1-8]
Viên chánh chước tửu trở về
[2 V 19:8-9a];[Ys 37,8-20]
Vua Khít-ki-gia lâm bệnh và được khỏi
[2 Sb 32:24-26; 2 V 20:1-11];
[Ys 38,1-8]
Vua Ky-rô, khí cụ của ĐỨC CHÚA
[Ys 41,1-20]
Vua Ky-rô, khí cụ của Thiên Chúa
[Ys 45,1-7]
Vui ngày trở về
[Ys 49,8-26]
Vẻ huy hoàng của Giê-ru-sa-lem
[Ys 60,1-22]
Viễn ảnh lưu đày
[Gr 13,15-19]
Vị vua tương lai
[Gr 23,1-8]
Vinh quang ĐỨC CHÚA rời bỏ Đền Thờ
[Ed 10,18-22]
Vinh quang ĐỨC CHÚA rời bỏ Giê-ru-sa-lem
[Ed 11,22-25]
Vua Pha-ra-ô xuống âm phủ
[Ed 32,17-32]
Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo dựng tượng vàng
[Đn 3,1-7]
Vua nhìn nhận phép lạ
[Đn 3,24-30]
Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo kể lại giấc chiêm bao
[Đn 4,1-34]
Viễn ảnh tương lai
[Hs 2,1-25]
Vinh tụng ca
[Am 5,8-9]
Vinh tụng ca
[Am 9,5-6]
Viễn tượng phục hưng và phồn thịnh thời thiên sai
[Am 9,11-15]
Vào ngày của ĐỨC CHÚA, Ít-ra-en báo thù Ê-đôm
[Ov 1,16-18]
Viễn ảnh ơn cứu độ thời Đấng Mê-si-a
[Dcr 8,1-17]
X
Xâm phạm tiết hạnh gái trinh
[Xh 22,15-27]
Xác định về các hy lễ
[Ds 28,1-31]
Xác định về các hy lễ
[Ds 30,1]
Xúc phạm đến danh dự một thiếu nữ
[Đnl 22,13-21]
Xây bàn thờ trên bờ sông Gio-đan
[Yos 22,9-12]
Xi-xơ-ra bị đánh bại
[Tl 4,12-16]
Xi-xơ-ra bị giết
[Tl 4,17-22]
Xây cất Đền Thờ
[1V 6,1-14]
Xa mã của vua Sa-lô-môn
[2 Sb 1:24 -17; 9:25 -28 ]
[1V 10,26-29]
Xức dầu phong vương cho ông Giê-hu
[2V 9,1-10]
Xây Đền Thờ [520-515]
[Er 4,24]
Xây Đền Thờ [520-515]
[Er 5,1-17]
Xây Đền Thờ [520-515]
[Er 6,1-3]
Xi-on
[Tb 13,1-18]
Xi-on
[Tb 14,1]
Xa-tan thử thách ông Gióp
[Yb 1,1-22]
Xa-tan thử thách ông Gióp
[Yb 2,1-13]
Xin ĐỨC CHÚA ban cho vua chiến thắng
[Tv 20,1-10]
Xin ơn thứ tha và cứu thoát
[Tv 25,1-22]
Xin ơn phù giúp
[Tv 54,1-9]
Xin ơn đối phó với kẻ thù
[Tv 59,1-18]
Xin ơn bình an và cứu độ
[Tv 85,1-14]
Xin được chiến thắng và hưởng cảnh thịnh vượng
[Tv 144,1-15]
Xa lánh người đàn bà trắc nết - Sống chung thuỷ
[Cn 5,1-23]
Xử tội Ê-đôm
[Ys 34,1-17]
Xét xử và cứu độ các dân tộc lân bang
[Gr 12,14-17]
Xứ sở bị tàn phá
[Ed 33,23-29]
Xung đột với A-mát-gia. Ông A-mốt bị trục xuất khỏi Bết Ên.
[Am 7,10-17]
Xi-on bị bao vây, lưu đày và được giải thoát
[Mki 4,9-10]
Xi-on bị kẻ thù sỉ nhục
[Mki 7,8-10]
Xin Thiên Chúa thứ tha
[Mki 7,18-20]
Xôphônia
[Xp 1,1]
Y
Y phục của tư tế
[Xh 28,40-43] [Xh 39:27-29]
Y phục của thượng tế
[Xh 39,1]
Y phục tư tế
[Xh 28: 40 -43 ] [Xh 39,27-43]
Yêu mến Chúa: điểm chủ yếu của lề luật
[Đnl 5,32]
Yêu mến Chúa: điểm chủ yếu của lề luật
[Đnl 6,1-13]
Ý nghĩa tôn giáo thời các thủ lãnh
[Tl 2,11-19]
Ý nghĩa cuộc bách hại
[2M 6,12-17]
Ý kiến của ông Xô-pha
[Yb 27,13-23]
Ý nghĩa đích thực những đau khổ của ông Gióp
[Yb 36,1-33]
Ý nghĩa đích thực những đau khổ của ông Gióp
[Yb 37,1-24]
Ý nghĩa tượng trưng của cái ách Sứ điệp gửi các vua phương Đông
[Gr 27,1-22]
[Trong quá trình soạn thảo Mục lục, không tránh khỏi sai sót, mong Quý đọc giả thông cảm]
Xin cảm ơn!