Một giảng viên cần có những kỹ năng dạy học nào

1Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------LỜI NÓI ĐẦUĐể thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học, người giáo viên cần có những kỹ năng dạy họccơ bản. Nhưng để hình thành được kỹ năng dạy học cần phải trải qua quá trình hình thànhđộng cơ hoạt động dạy học đến tích luỹ hệ thống tri thức và luyện tập kỹ năng trong cácđiều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Với mục đích hỗ trợ, hướng dẫn việc học tập, rèn luyệnvà giảng dạy kỹ năng dạy học, cuốn giáo trình trình bày hệ thống những vấn đề cơ bản vềnội dung, quy trình hình thành các kỹ năng dạy học. Đồng thời giáo trình cung đưa ra cácví dụ và chương trình luyện tập kèm theo giúp người học tiếp cận nhanh đến kỹ năng.Các bài trong giáo trình được trình bày theo lôgíc các kỹ năng dạy học mà ngườigiáo viên cần phải thực hiện để hoàn thành các nhiệm vụ dạy học như sau:Chương 1: Khái quát chung về kỹ năng và kỹ năng dạy họcChương 2: Kỹ năng chuẩn bị bài giảngChương 3: Kỹ năng sử dụng phương tiện, phương pháp và kỹ thuật dạy học tíchcựcChương 4: Kỹ năng lên lớp thực hiện bài giảngChương 5: Kỹ năng kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy họcGiáo trình kỹ năng là tài liệu bổ ích để giáo viên và sinh viên sư phạm sử dụngtrong quá trình học tập, rèn luyện và dạy học.Mặc dầu đã rất cố gắng nhưng cuốn giáo trình lần đầu tiên được biên soạn nên chắcchắn còn có những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các nhà sư phạm, cácthầy cô giáo, sinh viên và bạn đọc.2Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ KỸ NĂNG DẠY HỌC1.1. Khái niệm kỹ năng và kỹ năng dạy học1.1.1. Khái niệm kỹ năngTrong Tâm lí học có hai quan niệm về kỹ năng.Quan niệm thứ nhất chú trọng khía cạnh cách thức hành động, coi việc nắm đượccách thức hành động là có kỹ năng. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả: Ph. N.Cônôbôlin, V.A. Crutetxki, V.X. Cudin, A.G. Covaliôp, V.A. Crutetxki cho rằng kỹ nănglà phương thức thực hiện hoạt động đã được con người nắm vững.Quan niệm thứ hai coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động màcòn là một biểu hiện năng lực của con người. Đại diện cho quan niệm này có N.Đ.Lêvitốp,K.K. Platônốp, A.V. Pêtrôpxki, F.K. Kharlamốp. Kỹ năng theo quan niệm này vừa có tínhổn định, lại vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt và tính mục đích. Chẳng hạn, A.V.Pêtrôpxki xem kỹ năng là năng lực sử dụng các tri thức, các dữ kiện hay khái niệm đã có,năng lực vận dụng chúng để phát hiện những thuộc tính bản chất của sự vật và giải quyếtthành công những nhiệm vụ lí luận hay thực hành xác định.Trong Lí luận dạy học, kỹ năng thường được quan niệm là khả năng của con ngườithực hiện có hiệu quả hành động tương ứng với các mục đích và điều kiện trong đó hànhđộng xảy ra [2;4]. Kỹ năng bao giờ cũng có tính khái quát và được sử dụng trong nhữngtình huống khác nhau [6].Về bản chất, các quan niệm trên về kỹ năng không mâu thuẫn nhau. Sự khác nhaulà ở chỗ mở rộng hay thu hẹp phạm vi triển khai của một kỹ năng hành động trong các tìnhhuống, công việc khác nhau.Kỹ năng có thể được định nghĩa như sau:Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện một cách có hiệu quả một công việc nàođó để đạt được mục đích đã xác định bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hànhđộng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định.Về cấu trúc của kỹ năng, hầu hết các tác giả đều xác định có ba yếu tố:- Tri thức về phương thức thực hiện các thao tác, hành động và tri thức về đốitượng hành động- Mục đích và nhiệm vụ mà hành động phải thực hiện- Hệ thống các thao tác, các hành động và các phương tiện tương ứng.Như vậy, kỹ năng chứa đựng trong nó cả tri thức về hành động, mục đích hànhđộng và thao tác hành động. Tuỳ theo từng loại kỹ năng mà các thành phần trên tham giavào cấu trúc đó ở những mức độ khác nhau.Trong các tài liệu, kỹ năng được phân loại theo những tiêu chí khác nhau, đáng chú ý lànhững cách phân loại và xem xét vấn đề kỹ năng dưới đây.•Người ta phân biệt kỹ năng nguyên sinh với kỹ năng thứ sinh:- Kỹ năng nguyên sinh là kỹ năng được hình thành lần đầu qua các hành động đơngiản là cơ sở để hình thành kỹ xảo [cầm, nắm, kéo, đẩy,…]- Kỹ năng thứ sinh là kỹ năng bậc cao, được hình thành trên cơ sở tri thức và kỹ xảo cũđã có từ trước.3Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------•Người ta cũng phân biệt hai nhóm kỹ năng lao động:- Kỹ năng kỹ thuật - công nghệ riêng, khác nhau ở từng lĩnh vực lao động, nghề nghiệpcụ thể khác nhau, ví dụ các kỹ năng của nghề hàn khác các kỹ năng của nghề tiện; Nghề dạyhọc có những kỹ năng riêng khác với những kỹ năng của nghề bác sĩ...- Kỹ năng lao động chung, có ở mọi hình thái lao động. Có ba loại kỹ năng laođộng chung cơ bản, đó là: Kỹ năng lập kế hoạch; kỹ năng tổ chức lao động và kỹ năngkiểm tra và điều chỉnh hoạt động lao động. Giống như việc lập kế hoạch gắn liền với việctổ chức lao động, trong quá trình lao động, việc kiểm tra cũng gắn liền với việc điều chỉnhhoạt động lao động. Tất nhiên, chúng có vị trí không giống nhau và có những hình thứckhác nhau ở các hình thái lao động khác nhau.•Ngày nay, người ta cũng thường đề cập nhiều đến kỹ năng cốt lõi.Kỹ năng cốt lõi là kỹ năng có tính chất chung, cơ bản mà bất cứ người lao động nàocũng phải có trong năng lực của mình, nó tập trung vào khả năng áp dụng kiến thức và kỹnăng, kỹ xảo một cách tích hợp trong các tình huống lao động thực tế. Có thể kể đếnnhững kỹ năng cốt lõi sau đây:- Các kỹ năng thông tin: Đó là khả năng thu thập, phân tích, đánh giá, sàng lọc vàlựa chọn, trình bày thông tin và các ý tưởng dùng cho hàng loạt mục đích thực tế khácnhau.- Các kỹ năng giao tiếp: Đó là khả năng giao tiếp có hiệu quả với những ngườikhác thông qua lời nói, chữ viết và các phương tiện biểu thị không bằng lời.- Các kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động: Chúng tập trungvào việc lập kế hoạch, tổ chức và tự quản lí, bao gồm khả năng hoàn thành nhiệm vụ vớimức độ độc lập nhất định, việc kiểm tra, theo dõi sự thực hiện của chính mình, bảo đảmđược sự giao tiếp có hiệu quả, báo cáo và ghi chép về các quá trình và các kết quả đạtđược.- Các kỹ năng hợp tác: Đó là khả năng hợp tác, phối hợp có hiệu quả với các cánhân riêng rẽ và trong nội bộ nhóm, bao gồm việc đề ra được những mục đích chung, sựquyết định về việc phân giao nhiệm vụ, công việc, giám sát việc đạt được mục đích, yêucầu, kiểm tra chất lượng của sản phẩm cuối cùng.- Các kỹ năng sử dụng toán học: Chúng tập trung vào khả năng lựa chọn, áp dụng vàvào việc sử dụng các tư tưởng, PP và kỹ thuật toán học để hoàn thành nhiệm vụ, công việc trongphạm vi rộng lớn các tình huống lao động nghề nghiệp thực tế.- Các kỹ năng giải quyết vấn đề: Chúng tập trung vào việc giải quyết vấn đề như làmột quá trình. Trong nghĩa rộng của nó, kỹ năng giải quyết vấn đề bao gồm cả việc xácđịnh được bản chất của các vấn đề và đưa ra được các chiến lược phù hợp để giải quyếtvấn đề.- Các kỹ năng sử dụng công nghệ: Đó là khả năng sử dụng các quá trình, hệ thốngcông nghệ, trang thiết bị, nguyên vật liệu và khả năng di chuyển kiến thức và kỹ năng vàocác tình huống mới.Điều hiển nhiên là người lao động ở các trình độ khác nhau cần có các kỹ năngcốt lõi trên đây ở các mức độ khác nhau.4Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Sự hợp tác, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề chung đốivới mọi quốc gia trong cộng đồng quốc tế, ngày càng làm cho quan niệm về kỹ năng cốtlõi thống nhất hơn và tầm quan trọng của các kỹ năng cốt lõi được củng cố và khẳng định.1.1.2. Khái niệm kỹ năng dạy họcKỹ năng dạy học là khả năng của người dạy thực hiện một cách có kết quả các hoạtđộng/công việc của mình để đạt được mục đích dạy học đã xác định bằng cách lựa chọn và ápdụng những cách thức hành động phù hợp với người học, điều kiện, hoàn cảnh và phươngtiện nhất định.Kỹ năng dạy học [KNDH] có những đặc trưng sau:- KNDH là tổ hợp các hành động giảng dạy đã được người dạy nắm vững, nó biểuhiện mặt kỹ thuật của hành động giảng dạy và mặt năng lực giảng dạy của mỗi người dạy.Có KNDH nghĩa là có năng lực giảng dạy ở một mức độ nào đó.- KNDH có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả học tập. Nó là yếu tố mang tính mụcđích, luôn hướng tới mục đích của hoạt động giảng dạy và học tập và có ảnh hưởng quantrọng đến kết quả học tập.- KNDH là một hệ thống bao hàm trong nó những KNDH chuyên biệt. Các KNDHchuyên biệt như một hệ thống còn được tạo nên bởi các kỹ năng thành phần. KNDH làmột hệ thống mở, mang tính phức tạp, nhiều tầng bậc và mang tính phát triển, trong đó cónhững KNDH cơ bản.- Đặc trưng của KNDH cơ bản là chúng có liên hệ mật thiết với chất lượng và kếtquả dạy học; có những hình thái phát triển liên tục trong suốt thời gian làm công tác dạyhọc ở nhà trường; có tính khả thi, thiết thực đối với người dạy trong điều kiện dạy họchiện nay.Trong lí luận và thực tiễn, KNDH được xem xét trên hai góc độ: một là theo tiếpcận cấu trúc hoạt động dạy học; hai là theo cấu trúc quá trình dạy học. Theo tiếp cận cấutrúc hoạt động dạy học, các nhà khoa học nghiên cứu những kỹ năng, kỹ xảo, thủ thuật,thao tác trí tuệ, hoạt động tư duy trong dạy học. Theo cấu trúc quá trình dạy học, họ xemxét các kỹ năng, kỹ xảo dạy học bên ngoài, tức là cách thức tiến hành công tác dạy học.Những kỹ năng dạy học chủ yếu.Có nhiều cách phân loại KNDH dựa trên các tiêu chí hay căn cứ khác nhau như:cấu trúc, đặc điểm, các dạng cơ bản của hoạt động dạy học, cấu trúc của hoạt động dạyhọc... Tuy nhiên, từ định nghĩa trên đây về khái niệm KNDH cho thấy, KNDH bao giờcũng gắn liền với một hoạt động hay công việc dạy học nhất định, vì vậy, để dễ nhận dạngKNDH, người ta có thể dựa vào cấu trúc của hoạt động dạy học hay mô hình hoạt độngcủa người dạy để xác định các KNDH.Có thể tham khảo mô hình hoạt động của giáo viên được xác định bằng việc phântích nghề dạy học như dưới đây. [4]Nhiệm vụ và công việc của giáo viênNhiệm vụCông việcA. Chuẩn bị bàiA1. Nghiên cứu giáo trình và nội dung bài dạyA2. Viết mục tiêu bài dạydạyA3. Thiết kế buổi dạy5Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------B. Chuẩn bịphương tiện dạyhọcC. Lên lớpD. Tổ chức thựchànhF. Đánh giá kếtquả học tâpG. Làm chủnhiệm lớpH. Nâng caonghiệp vụ chuyênmônA4. Soạn giáo ánA5. Viết nội dung bài dạyA6. Nắm tình hình học sinh của lớpA7. Dự tính tình huống sư phạm có thể xảy raB1. Lựa chọn đồ dùng dạy học cần thiếtB2. Làm đồ dùng dạy học đơn giảnB3. Tổ chức hoc sinh làm đồ dùng dạy họcB4. Soạn tài liệu phát tayB5. Thử đồ dùng, phương tiện trước buổi dạyB6.Thiết kế trình tự sử dụngđồ dùng, phương tiệnC1. ổn định lớpC2. Kiểm tra bài cũC3. Giảng bài mớiC4. Tổ chức hoạt động học tập của học sinhC5. Thu nhận thông tin phản hồi của học sinhC6. Xử lí tình huống nảy sinhC7. Củng cố bàiC8. Hướng dẫn bài tập về nhàC9. Phụ đạo học sinh yếuC10. Bồi dưỡng học sinh giỏiD1. Soạn bài tập thực hànhD2. Viết hướng dẫn qui trình thực hànhD3. Bố trí trang thiết bị, phương tiện thực hànhD4. Trình diễn mẫu công việc thực hànhD5. Hướng dẫn học sinh thực hànhD6. Tổ chức học sinh hoạt động thực hànhD7. Xử lí tình huống nảy sinh trong quá trình HS thực hànhF1. Đánh giá kiến thức của học sinhF2. Đánh giá bài thực hành/thí nghiệmF3. Đánh giá thái độ của học sinhF4. Tổ chức thi học sinh giỏiF5. Phân loại học sinhF6. Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra/thi của học sinhG1. Tổ chức lớp [XD tổ, nhóm và ban cán sự lớp]G2. Tổ chức hoạt động ngoại khoáG3. Tư vấn nghề nghiệpG4. Giúp đỡ học sinh cá biệtG5. Tổ chức sinh hoạt lớpG6. Dự giờ lớpG7. Trao đổi với gia đình học sinhG8. Xét kỉ luật học sinhG9. Xét học sinh lên lớp cuối nămG10. Sơ kết, tổng kết học kì, năm học, khoá họcH1. Dự giờ đồng nghiệpH2. Nghiên cứu tài liệu chuyên môn, sư phạmH3. Tham gia sinh hoạt học thuậtH4. Tham quan, đi thực tế cơ sởH5. Tham gia hội giảngH6. Tham gia các khoá bồi dưỡng chuyên đề6Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------I. Nghiên cứukhoa họcI1. Xác định đề tài và đề cương nghiên cứuI2. Lập kế hoạch nghiên cứuI3. Tổ chức nghiên cứuI4. Điều tra khảo sátI5. Xử lí thông tinI6. Viết kết quả nghiên cứuI7. Tổ chức hội thảo khoa học của đề tàiI8. Thanh, quyết toán kinh phíI9. Bảo vệ nghiệm thu đề tàiK. Tham gia hoạt K1. Tham gia Hội đồng sư phạm của trườngđộng chính trị - xã K2. Tham gia hoạt động đoàn thể ở trườngK3. Tham gia hoạt động cộng đồng nơi trường đónghộiK4. Tham gia hoạt động cộng đồng nơi cư trúK5. Tham gia tuyển sinh1.1.3. Điều kiện và các bước hình thành kỹ năng dạy họca. Các điều kiện hình thành kỹ năng dạy học- Xác định rõ mục đích, nhiệm vụ hoạt động dạy học- Kiến thức, kỹ xảo về chuyên môn và sư phạm vững vàng- Luyện tập có kế hoạchb. Các bước hình thành kỹ năng dạy họcBước 1: Xác định mục đích và và lựa chọn PP, phương tiện tiến hành hoạt động dạy họcBước 2: Tiến hành thử [thử và sai]Bước 3: Luyện tập để hình thành các kỹ năng dạy học thành phầnBước 4: Luyện tập để phối hợp các kỹ năng thành phần và thực hiện hoạt động đạt kếtquảBước 5: Thực hiện kỹ năng trong các tình huống khác nhauBước 6: Vận dụng kỹ năng trong hoạt động dạy học1.2. Những kỹ năng đặc trưng của hoạt động dạy họcDựa vào các mô hình hoạt động trên đây, những kỹ năng đặc trưng của hoạt độngdạy học nói chung và hoạt động dạy học của giáo viên có thể được xác định gồm nhữngkỹ năng chủ yếu như liệt kê dưới đây.1.2.1. Nhóm kỹ năng chuẩn bị bài dạy• Kỹ năng phân tích nội dung chương trình các môn học lý thuyết và thực hành• Kỹ năng nghiên cứu nội dung bài lên lớp• Kỹ năng lựa chọn tài liệu, nghiên cứu tri thức mới• Kỹ năng dự đoán những khó khăn của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức mới• Kỹ năng nắm trình độ, thái độ HS [đặc điểm đối tượng]• Kỹ năng thiết kế buổi dạy• Kỹ năng nhận dạng bài dạy• Kỹ năng dự kiến cấu trúc, nội dung bài học• Kỹ năng viết mục tiêu bài dạy• Kỹ năng dự kiến phương pháp dạy học7Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------• Kỹ năng dự kiến phân phối thời gian• Kỹ năng lựa chọn phương tiện dạy học• Kỹ năng chuẩn bị phương tiện dạy học• Kỹ năng soạn giáo án bài dạy• Kỹ năng chuẩn bị tài liệu phát tay...1.2.2. Nhóm kỹ năng thực hiện bài lên lớp• Nhóm kỹ năng ổn định tổ chức lớp [chào, kiểm tra môi trường học tập, tình trạnghoc sinh, tập trung chú ý]• Nhóm kỹ năng vào bài, tạo sự chú ý bài học mới• Nhóm kỹ năng giảng bài mới [trình bày bảng, sử dụng các PP, PTDH, theo dõi ,bao quát lớp,…]• Nhóm kỹ năng củng cố, tóm tắt, khắc sâu nội dung trọng tâm của bài học• Nhóm kỹ năng ra câu hỏi và bài tập về nhà1.2.3. Nhóm kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học• Kỹ năng xác định kiến thức, kỹ năng trọng tâm cần kiểm tra, đánh giá• Kỹ năng xác định hình thức kiểm tra, đánh giá• Kỹ năng xây dựng câu hỏi kiểm tra• Kỹ năng thiết kế chuẩn đánh giá [nội dung, thời gian]• Kỹ năng phân tích kết quả bài kiểm tra• Kỹ năng định điểm• Kỹ năng cho thông tin phản hồiChương 2: KỸ NĂNG CHUẨN BỊ BÀI LÊN LỚP2.1. Khái niệm về kỹ năng chuẩn bị bài giảng2.1. 1. Định nghĩa:Kỹ năng chuẩn bị bài lên lớp là khả năng người giáo viên vận dụng những kiến thứcchuyên môn và sư phạm để chuẩn bị bài lên lớp đạt kết quả trong thời gian nhất định vàđiều kiện cụ thể.2.1.2. Yêu cầu cơ bản đối với ngời giáo viên khi chuẩn bị bài lên lớp:- Nắm vững cấu trúc nội dung chương trình và nội dung khoa học của chương trình- Có những kiến thức và hiểu biết về tâm, sinh lý và lứa tuổi của đối tượng- Có kiến thức về giáo dục học- Có óc tưởng tượng sư phạm, tính cẩn thận, tỉ mỉ, …8Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2.2. Các kỹ năng chuẩn bị bài lên lớp cơ bản:• Kỹ năng phân tích nội dung chương trình các môn học lý thuyết và thực hành• Kỹ năng nghiên cứu nội dung bài lên lớp• Kỹ năng lựa chọn tài liệu, nghiên cứu tri thức mới• Kỹ năng dự đoán những khó khăn của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức mới• Kỹ năng nắm trình độ, thái độ HS [đặc điểm đối tượng]• Kỹ năng thiết kế buổi dạy• Kỹ năng nhận dạng bài dạy• Kỹ năng dự kiến cấu trúc, nội dung bài học• Kỹ năng viết mục tiêu bài dạy• Kỹ năng dự kiến phương pháp dạy học• Kỹ năng dự kiến phân phối thời gian• Kỹ năng lựa chọn phương tiện dạy học• Kỹ năng chuẩn bị phương tiện dạy học• Kỹ năng soạn giáo án bài dạy• Kỹ năng chuẩn bị tài liệu phát tay...2.2.1. Kỹ năng phân tích nội dung chương trình môn học gồm:- Kỹ năng phân tích mục tiêu chương trình: Tổng quát và cụ thể- Kỹ năng phân tích cấu trúc nội dung chương trình [tổng quát, cụ thể] và tiến trình thựchiện- Kỹ năng liên hệ nội dung chương trình với đối tượng học tập, phân hóa nội dung chophù hợp từng loại đối tượng- Kỹ năng liên hệ nội dung chương trình với các chương trình môn học liên quan khác- Kỹ năng phân phối thời gian cho toàn chương trình và từng phần nội dung- Kỹ năng phân tích các điều kiện để thực hiện kế hoạch- Kỹ năng phân tích nguyên tắc xây dựng chương trình [trên cơ sở tiếp cận nào?]2.2.2. Kỹ năng phân tích xác định đặc điểm đối tượng:1 Yêu cầu:- Nắm bắt trình độ tri thức hiện có của học sinh- Nắm bắt nhu cầu, hứng thú và động cơ học tập của HS[thái độ học tập của HS]2. Các kỹ năng cụ thể cần có để xác định đặc điểm đối tượng:- Kỹ năng giao tiếp sư phạm- Kỹ năng đàm thoại- Kỹ năng soạn hệ thống câu hỏi điều tra- Kỹ năng xây dựng bộ test về tri thức, kỹ năng, thái độ để thăm dò, tìm hiểu HS2.2.3. Kỹ năng nghiên cứu nội dung bài lên lớp:- Kỹ năng lựa chọn tài liệu:Xác định mục tiêuxây dựng nội dunglập thư mụcsưu tầm lựa chọn tài liệuphân loại tài liệuphân tích tổng hợp tài liệuquy định sử dụng9Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Kỹ năng nghiên cứu tri thức mới:+ Phân tích khối lượng tri thức hay kỹ năng cần trình bày+ Phân loại tri thức hay kỹ năng [Phải biết, cần biết, nên biết]+ Phân tích các tri thức hay kỹ năng liên quan+ Xây dựng quy trình trình bày- Kỹ năng phân tích và dự đoán những khó khăn trong quá trình lĩnh hội tri thức mới củaHS:+ Xác định tri thức hiện có của học sinh+ Xác định mâu thuẫn sẽ xảy ra trong nhận thức của HS+ Xác định tính có vấn đề của tài liệu+ Xác định khả năng lĩnh hội trung bình của HS trong 1 đơn vị thời gian/khối lượngkiến thức+ Thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức2.2.4 Kỹ năng thiết kế giáo án bài lên lớp:2.2.4.1. Kỹ năng định hướng và nhận dạng bài lên lớp:- Định hướng: Trả lời các câu hỏi: Vì sao có bài học này? [mục tiêu gì?]; Ai thực hiện?Cái gì? [nội dung]; phương pháp gì? ở đâu? khi nào?- Nhận dạng bài lên lớp: thuộc loại bài nào từ đó xác định hình thức tổ chức dạy họcNhận dạng các loại bài dạy* Các lĩnh vực học tậpCó 3 lĩnh vực học tập chính là: Kiến thức, Kĩ năng và Thái độ.- Kiến thứcKiến thức được định nghĩa “là thông tin được chứa trong não”. Các thông tinnày có thể bao gồm: Sự kiện thực tế; Khái niệm; Nguyên lý; Qui trình; Quá trình; Cấutrúc,...- Kĩ năngKĩ năng được định nghĩa là:"Hoạt động quan sát được và những phản ứng mà mộtngười thực hiện nhằm đạt được mục đích".Các kỹ năng được chia ra:Kỹ năng nhận thức: Các kỹ năng nhận thức bao gồm:Kỹ năng giải quyết vấn đềKỹ năng ra quyết địnhKỹ năng tư duy logic, tư duy phê phánKỹ năng sáng tạo.Kỹ năng tâm vận: Kỹ năng tâm vận thường bao gồm các dấu hiệu cơ bản sau:Cụ thểQuan sát đượcCó qui trình riêngCó thể chia thành hai hay nhiều bướcCó thể thực hiện trong một khoảng thời gian giới hạnCó điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định10Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Kết quả cuối cùng là sản phẩm, bán thành phẩm hoặc quyết định- Thái độThái độ là cảm nhận của con người và ứng xử của họ đối với một công việc, nhữngthái độ biểu hiện có thể có tính chất cá nhân [thói quen] hoặc hành vi liên cá nhân. Có 2loại thái độ:Thái độ không quan sát đượcThái độ quan sát được* Nhận dạng các bài dạyTrong những năm gần đây, khoa học sư phạm đã phát triển rất nhanh chóng, cácnhà giáo dục và các chuyên gia phương pháp không ngừng đề xuất và phát triển cácphương pháp và kỹ thuật dạy học chuyên biệt nhằm giúp cho giáo viên có được các côngcụ tốt nhất để thực hiện bài dạy của mình.Có những phương pháp và kỹ thuật dạy học được sử dụng chung cho nhiều loại bàidạy và nhiều mục tiêu dạy học. Nhưng cũng có rất nhiều những phương pháp và kỹ thuậtdạy học chuyên biệt hướng tới một vài loại nội dung và mục tiêu dạy học cụ thể hoặc rấtchuyên biệt.Có thể ví người giáo viên nắm vững và sử dụng thành thạo nhiều phương pháp vàkỹ thuật dạy học khác nhau trong dạy học, cũng giống như người thợ cả nắm vững và sửdụng thành thạo nhiều dụng cụ, đồ nghề chuyên biệt để sản xuất ra các sản phẩm tinh xảocó giá trị cao.Nhận dạng đúng các loại bài dạy cho phép người giáo viên có khả năng lựa chọnđúng các phương pháp và kỹ thuật dạy học chuyên biệt và thích hợp trong từng tình huốngdạy học cụ thể.Dựa theo các lĩnh vực học tập, có các loại bài dạy sau:a. Bài dạy lý thuyết hoặc kiến thức+ Bài dạy sự kiện thực tếSự kiện là thông tin độc nhất vô nhị. Có 3 loại sự kiện:- Các sự vật cụ thể- Các số liệu cụ thể- Các câu phát biểu.+ Bài dạy khái niệmKhái niệm là sự thể hiện tinh thần của các vật thể hoặc các ý tưởng vốn tồn tại dướinhiều ví dụ cụ thể. Mọi khái niệm đều có những đặc điểm bản chất để phân biệt với nhữngkhái niệm khác.Có 2 loại khái niệm:- Khái niệm cụ thể- Khái niệm trừu tượng.+ Bài dạy nguyên lýNguyên lý là mối liên hệ bản chất, bất biến giữa hai hoặc nhiều khái niệm. Có thểphân thành 2 loại:- Nguyên lý khoa học [nguyên lý, định lý, định luật…]11Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyên tắc trong xã hội hoặc doanh nghiệp+ Bài dạy quy trìnhQuy trình là một tập hợp các bước nối tiếp nhau một cách hợp lý để hoàn thànhcông việc. Có 2 loại quy trình:- Quy trình tuyến tính- Quy trình phân nhánh có vòng lặp.+ Bài dạy quá trìnhQuá trình là sự mô tả mọi sự việc diễn ra như thế nào. Có 3 loại quá trình chính:- Quá trình tự nhiên [Quá trình phân hủy chất hữu cơ, vòng đời của côntrùng…]- Quá trình kỹ thuật [Quá trình sản xuất nhôm, khai thác vàng…]- Quá trình trong xã hội [Quá trình tuyển dụng, khuyến mại…]b. Bài dạy thực hành hoặc dạy kỹ năng+ Bài dạy kỹ năng nhận thứcVề bản chất các bài dạy kỹ năng nhận thức chính là các bài dạy kiến thức với mụctiêu thực hiện rõ ràng và tường minh về việc vận dụng các kiến thức đó vào các tình huốngthực tiễn: Giải quyết vấn đề, ra quyết định, tư duy logic, tư duy phê phán hoặc là sáng tạora các ý tưởng, các giải pháp mới.+ Bài dạy kỹ năng tâm vậnCác bài dạy kỹ năng tâm vận cần dựa trên các qui luật, các giai đoạn và các cấp độhình thành kỹ năng. Các nhà giáo dục đã hệ thống thành một số nguyên tắc có định hướngcho việc dạy một kỹ năng đạt hiệu quả. [các nguyên tắc dạy học theo nguyên tắc dạy họctheo năng lực thực hiện]c. Bài dạy thái độ- Dạy các thái độ không quan sát được: [Cảm nhận, giá trị, lòng tin, động cơ]- Dạy các thái độ quan sát được: [Hành vi cá nhân, ngoại hình, thói quen, phongcách, cách cư xử]Dạy thái độ là lĩnh vực hết sức trừu tượng và khó khăn. Trong các chương trình đàotạo thường không quy định các bài dạy thái độ độc lập. Trong một số trường hợp màchương trình qui định rõ tên các bài dạy thái độ, thì thường lại bị thất bại trong quá trìnhthực hiện. Nguyên nhân là do việc hình thành thái độ tuân theo những qui luật riêng, trongkhi đó giáo viên lại chưa nắm vững cấu trúc các thành phần của thái độ cũng như quy luậthình thành thái độ ở người học.2.2.4.2. Viết mục tiêu bài họca. Định nghĩa:Mục tiêu bài học là lời phát biểu về những gì mà học sinh phải đạt được sau bài học.Mục tiêu bài học là tuyên bố về những gì hoc sinh phải hiểu rõ, phải nắm vững, phải làmđược sau khi kết thúc bài học, đó chính là mục tiêu học tập. Mục tiêu học tập cần đượcviết dưới góc độ hoc sinh để nhấn mạnh kết quả cuối cùng của bài học là ở phía hoc sinh[HS] chứ không phải ở phía giáo viên [GV].b. Cấu trúc mục tiêu: 3 thành phần12Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------* Kiến thức: Khái niệm, sự kiện, nguyên lý, quy luật, định luật, …* Kỹ năng: - Kỹ năng hoạt động trí tuệ- Kỹ năng tâm vận* Thái độ: - Quan sát được [hành vi, thói quen, cách cư xử,… ]- Không quan sát được: Sự cảm nhận, lòng tin, động cơ, …Sai lầm thường mắc phải khi viết mục tiêu bài học gồm có ba loại:[1] Viết dưới góc độ GV: Cung cấp cho HS...;Trang bị cho HS...; Truyền đạt choHS...; Rèn luyện cho HS ...[2] Viết dưới góc độ HS nhưng không đúng yêu cầu của bài học, ví dụ:Học tập nghiêm túcTham gia xây dựng bài…[3] Viết dưới góc độ HS nhưng không chỉ rõ mức độ kiến thức hay kỹ năng cầnhình thành: Nắm được kiến thức về…; Hiểu được ...Một số ví dụ:Ví dụ 1Có GV ghi mục đích, yêu cầu của bài Phương pháp vẽ hình chiếu trục đo như sau:- Mục đích:Truyền đạt cho học sinh phương pháp sử dụng phần mềm AutoCAD, áp dụng các lệnhvẽ cơ bản đã học kết hợp với các chức năng trợ giúp để vẽ bằng vi tính các loại hình chiếu trụcđo đơn giản mà các em đã học trong chương trình vẽ kỹ thuật.- Yêu cầu:Yêu cầu học sinh hoàn thành theo các bước hướng dẫn để vẽ bằng vi tính các hìnhchiếu trục đo của vật thể đơn giảnVài lời bình luận:- Mục tiêu nói về người dạy [truyền đạt cho học sinh]- Lệnh nào học sinh phải thực hiện được sau bài học?- Vật thể nào là đơn giản?- Không có tiêu chí đánh giá.Ví dụ 2Có GV ghi mục đích, yêu cầu của bài Cấu tạo chung của máy kinh vĩ như sau:Mục đích:- Trình bày cho học sinh rõ về nguyên tắc cấu tạo chung của máy kinh vĩ, các bộphận chính của máy, vị trí và tác dụng của từng bộ phậnYêu cầu:- Yêu cầu học sinh nắm vững các bộ phận chính cấu tạo máy và tác dụng của từngbộ phận- Nắm vững sự phối hợp làm việc của các bộ phận để có thể học tiếp các bài có sửdụng máy kinh vĩ.Vài lời bình luận:- Mục tiêu nói về người dạy [trình bày cho học sinh]- Thế nào là “nắm vững”?- Không có tiêu chí đánh giá để biết mức độ đạt được mục tiêu.13Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Ví dụ 3Có GV ghi mục đích, yêu cầu của bài Cấu trúc điều khiển như sau:Mục đích, yêu cầu:Sau khi học bài này, học sinh sẽ:- Hiểu cú pháp và lưu đồ câu lệnh FOR là một trong những câu lệnh viết lập trìnhPascal- Viết được một số chương trình Pascal đơn giản bằng câu lệnh FOR qua một sốbài toán có số lần lặp biết trước.Lời bình luận:- Mục tiêu nói về người học [Sau khi bài học này học sinh sẽ…]- Thế nào là “hiểu”, không có động từ hành động, không đo được mức độ hiểu củangười học- Không có tiêu chí, dạng bài toán thế nào? có vòng lặp lồng nhau không?Một mục tiêu bài học được viết như trên sẽ không thể đánh giá được khi kết thúc bàidạy HS có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không. Và như vậy, đương nhiên cũng không thểđánh giá được GV có hoàn thành tốt bài dạy của mình hay không.Khi soạn giáo án bài học theo mẫu hiện nay, nhiều GV thường rất lúng túng khiviết “Mục đích” và “Yêu cầu” của bài học. Thông thường "Mục đích" được hiểu là điềumà người GV mong muốn về kết quả khái quát của bài học ở HS và “Yêu cầu” là điềumong muốn HS phải đạt được khi kết thúc bài học một cách cụ thể, quan sát và đo lườngđánh giá được.Nếu viết “Mục đích” và “Yêu cầu” như các ví dụ đã nêu trên thì cả GV và người dựgiờ không thể dựa vào đó để đánh giá kết quả bài dạy. Các “Mục đích” và “Yêu cầu” đượcviết quá chung chung, không thể sử dụng để lựa chọn nội dung và thiết kế các hoạt độngdạy và học trong quá trình lên lớp.Nhiều GV rất muốn dạy thật tốt, nhưng do họ không có ý tưởng rõ ràng về cái đíchcuối cùng phải đạt được sau bài dạy nên đến cuối buổi học, có nhiều HS thực hiện được,có một số HS thì không. Bởi vậy, chúng ta hãy nghiên cứu một cách tiếp cận mới về cáchviết “Mục tiêu” bài học.c. Viết mục tiêu bài học lý thuyết* Yêu cầu kỹ thuật khi viết mục tiêu bài học lý thuyết:- Mục tiêu phải được tiếp cận dưới góc độ người học- Mục tiêu phải bắt đầu bằng một từ chỉ hành động [động từ]- Mục tiêu phải có đủ 3 thành phần [kiến thức, kỹ năng, thái độ- Mục tiêu phải có các tiêu chí để đo- Mục tiêu phải phân định rõ mức độ nắm vững tri thức [Bloom]* Các mức trình độ về kiến thức:Để viết được mục tiêu bài học lý thuyết GV cần dựa vào các mức độ khác nhau củakiến thức/nhận thức. Một bảng phân loại mục tiêu giáo dục phổ biến được nhiều người sửdụng là 6 mức độ nhận thức do B. J. Bloom đề xuất.Mức độĐịnh nghĩaSự thực hiện14Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------6. Đánhgiásángtạo5. TổnghợpVận dụng các nguyên lý vào cáctrường hợp để đưa ra các giải phápmới và so sánh nó với các giải phápđã biết khácVận dụng các nguyên lý vào cáctrường hợp để trình bày một giảipháp mới4. Phân Vận dụng các nguyên lý vào cáctíchtrường hợp phức hợp3. VậnVận dụng các nguyên lý vào cácdụngtrường hợp riêng biệt2.Trình bày hoặc phân tích được ýThông nghĩa của các sự kiệnhiểu1. BiếtNhắc lại các sự kiệnThiết kế lại được các mạng điện vớicác chỉ số có hiêu quả hơn.Lựa chọn được mạng điện tối ưuTìm được lỗi ở một hệ thống điệnbao gồm nhiều mạngThiết kế một mạng điện khi phải tìmra các thông số cần thiếtThiết kế được một mạng điện khi cóđủ các thông số cần thiếtTìm được điện trở R khi cho U &I[định luật ôm]Nhắc lại được định luật ôm, địnhluật vạn vật hấp dẫn...Mục tiêu bài dạy lý thuyết cần phải viết dưới góc độ HS và bắt đầu bằng một độngtừ hành động tương ứng với các cấp độ kiến thức và có bổ ngữ làm rõ nghĩa cho động từđó.Nhìn vào các ví dụ ở bảng trên, tương ứng với mỗi cấp độ nhận thức ta đều có thể tìmđược các động từ chỉ sự thực hiện có thể quan sát và đánh giá được. Như vậy có nghĩa là GVcần phải viết mục tiêu thực hiện cho các bài dạy lý thuyết.Ví dụ: Khi dạy bài lý thuyết “Điện trở” nằm trong môđun “Linh kiện điện tử” củanghề “Sửa chữa điện tử dân dụng”. Mục tiêu bài học ở cấp độ thấp theo B.J. Bloom có thểđược viết như sau:Thợ sửa chữa thiết bị điện tử dân dụng sẽ có khả năng:- Nhận ra được tên và loại của tất cả các điện trở khác nhau có trong một sơ đồmạch điện bất kỳ; sai số cho phép không quá 1%.- Đọc được đúng trị số của bất kỳ linh kiện điện trở nào có chỉ thị trị bằng độ bằngvạch mầu trong thời gian không quá 30 giây.Nếu yêu cầu ở trình độ cao ở hơn, mục tiêu bài dạy có thể viết:Thợ sửa chữa thiết bị điện tử dân dụng sẽ có khả năng:- Xác định được các giới hạn trị số điện trở tối đa và tối thiểu có thể gán cho mộtvị trí lắp điện trở của sơ đồ mạch khuyếch đại đảm bảo các thông số đầu ra của mạchkhông thay đổi.Tuy nhiên, để làm được việc này đòi hỏi người giáo viên phải nỗ lực rất nhiều, từviệc thay đổi nhận thức, tới việc khổ công luyện tập, cân nhắc để tìm ra những động từhành động thích hợp, bối cảnh áp dụng kiến thức lý thuyết trong thực tiễn nghề nghiệpcũng như xác định các tiêu chuẩn đánh giá sự thực hiện đó...Quay trở lại các ví dụ đã nêu ở phần đầu, chúng ta có thể sửa lại như sau [“Bàn vềthiết kế dạy học”, Ths. Đỗ Mạnh Cường]15Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Ví dụ 1: Chủ đề bài dạy: Phương pháp vẽ hình chiếu trục đoMục tiêu: Sau bài dạy, HS có khả năng:- Xác lập được chế độ vẽ ba mặt của hình chiếu trục đo vuông góc đều- Vẽ được đường thẳng, đường tròn trên hình chiếu trục đo vuông góc đều bằngcác lệnh Line, Ellípe- Kết hợp các lệnh Snap, Grid, Trim để hoàn thành bản vẽ vật thể trong bài tập 1của giáo trình.Ví dụ 2: Chủ đề bài dạy: Cấu tạo chung của máy kinh vĩMục tiêu: Sau bài dạy, HS có khả năng:- Môt tả được cấu tạo của máy kinh vĩ trên bản vẽ cũng như trên vật thật- Trình bày được cách can chỉnh máy kinh vĩ- Đọc được các số đo trên hệ thống đọc số- Trình bày được qui trình cân chỉnh, đo và đọc số trên máy kinh vĩ.Ví dụ 3: Chủ đề bài dạy: Cấu trúc điều khiểnMục tiêu: Sau bài dạy, HS sẽ:- Giải thích được cú pháp của lệnh lặp FOR- Phân tích được thành phần của lệnh gán viết sau từ khoá FOR và giá trị viết sautừ khoá TO trong cú pháp- Giải thích được hoạt động của vòng lặp FOR trên lưu đồ- Viết được chương trình Pascal với một biểu điều khiển.d. Viết Mục tiêu thực hiện cho bài học thực hành* Yêu cầu kỹ thuật viết mục tiêu bài học thực hành:- Mục tiêu phải được tiếp cận dưới góc độ người học- Mục tiêu phải bắt đầu bằng một từ chỉ hành động [động từ ]- Mục tiêu phải có đủ 3 thành phần [kiến thức, kỹ năng, thái độ]- Mục tiêu phải có các tiêu chí để đo- Mục tiêu phải phân định rõ mức độ nắm vững kỹ năng [Bloom]* Các mức trình độ về kỹ năng:Mức độĐịnh nghĩaSự thực hiện5. LàmĐạt trình độ cao về tốc độ và Xẻ đôi được một thanh gỗ không cần tớithuầnsự chính xác, ít cần sự canmực kẻ, đường cưa không xơ xước, có thểthụcthiệp của ý thức.vừa xẻ gỗ vừa tán chuyện.4. Làm biến Thực hiện kỹ năng trong cácXẻ đôi được một thanh gỗ trong các hoànhoáhoàn cảnh và tình huống khác cảnh thời tiết và chất lượng gỗ khác nhaunhauđúng mực kẻ, đường cưa không xơ xước3. LàmQuan sát và thực hiện mộtXẻ đôi được một thanh gỗ theo đúng mựcchính xác cách chính xác như hướngkẻ, đường cưa không xơ xướcdẫn2. LàmQuan sát và thực hiện được như Xẻ đôi được một thanh gỗ theo đúng mựcđượchướng dẫn [kỹ năng]kẻ đường cưa đôi chỗ bị xơ, xước1. BắtQuan sát và sao chéo rậpXẻ đôi được một thanh gỗ, nhiều chỗ cònchướckhuônlệch với mực kẻ, đường cưa còn xơ xước16Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------* Các mức độ về thái độ:TTMức trình độSự thực hiện để đánh giá1Chấp nhận2Có phản ứng tích cựcThừa nhận một cách thụ động nhưng không phảnkháng, chống đốiThừa nhận một cách tích cực, có quan tâm đến vấn đề3Có ý kiến đánh giáĐã nhập cuộc, có nhận xét về vấn đề được4Cam kết thực hiệnThực hiện một cách chủ động, tự nguyện5Thành thói quenĐã trở thành tác phong, lối sống của bản thân“Mục tiêu thực hiện là một lời phát biểu mô tả kết quả thực hiện đã dự định của HSvào cuối buổi dạy”. [Robert F. Mager, 1994]Như vậy mục tiêu thực hiện mô tả sự thực hiện của HS, chứ không phải sự thựchiện của GV hay qui trình giảng dạy.Mục tiêu thực hiện là một tuyên bố rõ ràng HS sẽ được đánh giá như thế nào vàocuối bài dạy.Mục tiêu thực hiện bài học bao giờ cũng bắt đầu bằng một động từ hành động. GV cầncân nhắc và lựa chọn kỹ lưỡng nên sử dụng động từ nào để diễn đạt đúng cái gì mong đợi ở HS.Ví dụ việc chọn động từ nào trong hai động từ “xác định” và “sửa chữa” khi viết mục tiêu bàidạy. Để xác định một điều gì đôi khi chỉ cần HS nhớ được một định nghĩa. Còn để “sữa chữa”thì HS cần phải thành thạo một qui trình. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụngđúng động từ khi viết mục tiêu bài học.Để viết được mục tiêu bài dạy thực hành chúng ta cần nắm vững những mức độ khácnhau của việc hình thành kỹ năng. Theo Harrow có 5 mức độ hình thành kỹ năng:Một mục tiêu bài daỵ thực hành tốt thường bao gồm đầy đủ 3 cấu phần là: “Điềukiện”, “Sự thực hiện”, và “Tiêu chuẩn đánh giá”. Nếu phân tích sâu hơn, trong mỗi cấuphần trên lại bao gồm 2 thành tố:- Cấu phần “Điều kiện” bao gồm: "Bối cảnh” và “Tín hiệu”- Cấu phần “Tiêu chuẩn đánh giá” bao gồm “Tiêu chuẩn” và “Thời lượng”Tuyên bố “Bối cảnh”: Mô tả những điều kiện hoặc biến số ảnh hưởng tới trình độthực hiện chung.Tuyên bố “Tín hiệu”: Xác định tín hiệu, dấu hiệu hoặc sự kiện dẫn đến việc thựchiện.Tuyên bố "Ai”: Bao gồm chức danh công việc của người thực hiện và cụm từ “sẽcó khả năng”Tuyên bố “Làm gì”: Chỉ sự thực hiện có thể quan sát được và sẽ được trình diễnhoặc đánh giá khi học xong [được thể hiện bằng một động từ hành động duy nhất và bổngữ của nó]Tuyên bố “Thời lượng”: Nêu giới hạn thời gian thực hiện [nếu có thể xác địnhđược]17Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tuyên bố “Tiêu chuẩn”: Chỉ bao gồm những tiêu chí quan trọng nhất sẽ được đánhgiá khi thực hiện. Trong đào tạo các tiêu chuẩn thường thấp hơn trong thực tế hoạt độngnghề nghiệp và tiến dần tới đạt được các tiêu chuẩn quy định trong thực tế. Nhưng có mộtsố nghề [ví dụ như nghề lái máy bay hoặc nghề cảnh sát] thì tiêu chuẩn trong đào taọ đượcđặt ra cao hơn các tiêu chuẩn trong hoạt động thực tế.Mục tiêu bài dạy thực hành có thể bao gồm nhiều mệnh đề, mỗi mệnh đề là mộttuyên bố mục tiêu thực hiện bao gồm đủ 3 cấu phần như đã nêu trên.Để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá học sinh, đòi hỏi đầu tiênđối với người giáo viên là thay đổi nhận thức và thay đổi cách viết mục tiêu bài dạy. Côngviệc này đòi hỏi sự nỗ lực không chỉ với các giáo viên, mà còn là sự thách thức với cả cáccấp quản lý giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp.2.2.4.3. Kỹ năng dự kiến cấu trúc, nội dung bài học:- Xác định khối lượng kiến thức cần trình bày- Phân tích nội dung, lập trình tự các phần kiến thức theo lôgíc nhất định- Đặt tên cho từng đơn vị kiến thức và đánh số theo thứ tự- Lập sơ đồ biểu diễn mối liên hệ giữa các phần- Xác định kiến thức liên hệ với thực tế- Xác định thời điểm và cách thức liên hệ [trước, trong, sau nội dung]2.2.4.4. Kỹ năng dự kiến phương pháp dạy học:- Phân tích lôgíc của nội dung bài học, của từng loại kiến thức- Liên hệ với đối tượng học tập- Lựa chọn nhóm phương pháp chủ đạo của bài học và phương pháp cụ thể cho từng nộidung và các phương tiện tương ứng- Cụ thể hóa hoạt động của thầy và trò trong từng nội dung2.2.4.5. Kỹ năng lựa chọn phương tiện dạy học:- Xác định các loại phương tiện hiện có và phân tích chức năng, nhiệm vụ của từng loại- Liên hệ với nội dung và phương pháp dự kiến thể hiện các ND từ đó xác định thờiđiểm sử dụng các phương tiện cụ thể- Xác định cách thức sử dụng phương tiện để tổ chức nhận thức- Thực hiện thử và điều chỉnh*Ma trận gợi ý cách tiếp cận PPDH và học liệu dựa trên loại nội dung bài dạyThái độLoạinội dung dạy họcSự kiện thực tếKhái niệmQui trình và kĩ năng√√Gợi ý về cách tiếp cận và PP giảng dạy[đây chỉ là gợi ý về một số PP thường được sử dụng]ThuyếtTrìnhtrình hoặcdiễnbài giảngmẫucó thảoluận [cáccâu hỏi vàtrả lời]Nhóm lớn√√√√√√Gợi ý các nguồn học liệu[T/L Resources]HoạtđộngnhómnhỏNg/cứuThựcDạy tạitình huống hành ởchỗthực và phòng thí làmđóng vainghệmviệchoặchoặcxưởngthựctrườngtậpNhóm nhỏCá nhân√√√√√√Sử dụng-Giấytrong-PhimdươngbảnTrìnhchiếutĩnh√√Sửdụng-Băngvideo- ĐĩaCDROMTrìnhchiếuđộngSửdụng- Sơ đồ-BiểuđồTranhảnhHiểnthị tĩnh√√√√SửdụngMôhình-MáyluyệntậpHiểnthịđộng√√√Sử dụng-Sách-Tài liệuhướng dẫnhọc viênHiển thị tĩnh√√√18Bài giảng: Kỹ năng dạy học-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Quá trìnhNguyên lýKỹ năng suy nghĩ vàgiải quyết vấn đềThái độ√√√√√√√√√√√√√√√√√√√√2.2.4.6. Kỹ năng dự kiến phân phối thời gian:- Xác định khối lượng kiến thức của bài học- Xác định nội dung chính, trọng tâm của bài học- Phân chia thời gian cho từng phần nội dung với phương pháp cụ thể, thời gian làm việccủa thầy và trò-Thực hiện thử và điều chỉnh2.2.4.7. Kỹ năng ra bài tập về nhà:- Phân loại trình độ học sinh- Xây dựng các bài tập phù hợp trình độ HS và nâng dần mức độ khó khăn- Giới thiệu tài liệu và gợi ý cách thức [nếu cần]2.2.4.8. Trình bày bài soạn theo mẫu hợp lý:• Giáo án lý thuyếtGIÁO ÁN SỐ:.............................Thời gian thực hiện:.............................................Tên chương:.......................................................................................................................................Thực hiện ngày........tháng......năm............TÊNBÀI: .......................................................................................................................................MỤC TIÊU CỦA BÀI:Sau khi học xong bài này người học có khả năng: ...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC:Thờigian:............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................II. THỰC HIỆN BÀI HỌC19Bài giảng: Kỹ năng dạy học-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------TT1NỘI DUNGHOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINHTHỜIGIANDẫn nhập[Gợi mở, trao đổi phương pháphọc, tạo tâm thế tích cực củangười học....]..........................................2Giảng bài mới[ Đề cương bài giảng]........................................ .3Củng cố kiến thức và kếtthúc bài.........................................4Hướng dẫn tự họcNguồn tài liệu tham khảo..............................................................................................................................................................DUYỆT CỦA BGHNgày.....tháng ........năm........GIÁO VIÊN• Giáo án thực hành:GIÁO ÁN SỐ:.............................Thời gian thực hiện:.............................................Bài học trước:.......................................................................................................................................Thực hiện từ ngày..............đến ngày……………TÊNBÀI: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................MỤC TIÊU CỦA BÀI:Sau khi học xong bài này người học có khả năng: ..................................................................................................................................................................................................................ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC..................................................................................................................................................................................................................................................................................................20Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:....................................................................................................................................................................................................................................I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC:Thời gian:............................................................................................................................................................................II. THỰC HIỆN BÀI HỌCTT1NỘI DUNGHOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINHDẫn nhập[Gợi mở, trao đổi phươngpháp học, tạo tâm thế tích cựccủa người học....]..........................................2Hướng dẫn ban đầu[ Hướng dẫn thực hiện côngnghệ; Phân công vị trí luyệntập]..........................................3Hướng dẫn thườngxuyên[Hướng dẫn học sinh rènluyện để hình thành và pháttriển kỹ năng].........................................4Huớng dẫn kết thúc[Nhận xét kết quả rèn luyện,lưu ý các sai sót và cách khắcphục, kế hoạch hoạt động tiếptheo]........................................5Hướng dẫn tự rèn luyện.............................................................................................IV. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰCHIỆN: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................DUYỆT CỦA BGHNgày.....tháng ........năm........GIÁO VIÊNTHỜIGIAN21Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2.2. 5. Kỹ năng chuẩn bị tài liệu phát tay:2.2.5.1. Định nghĩa:Tài liệu phát tay là tài liệu được phát cho người học trong quá trình dạy học [QTDH] đểtham khảo và thực hiện các nhiệm vụ học tập2.2.5.2: Các loại tài liệu phát tay [TLPT] chủ yếu:- Tờ rơi thông tin: Đưa những thông tin khó tìm kiếm- Tờ rơi bài tập cá nhân- Tờ rơi mô tả công việc [hướng dẫn thí nghiệm, thực hành]- Phiếu hướng dẫn công nghệ2.2.5.3. Vai trò của tài liệu phát tay:- Cổ vũ, khơi dậy niềm hứng thú học tập- Giúp người học nhớ kiến thức lâu hơn- Giảm bớt thời gian ghi chép- Nhấn mạnh những điểm quan trọng của bài học- Làm cho quá trình học tập phong phú hơn*Lưu ý: Hãy chuẩn bị tài liệu phát tay khi:- Không có sách giáo khoa hay tài liệu phù hợp- HS gặp khó khăn trong việc học và thực hiện kỹ năng- Những thông tin hiện có quá phức tạp hoặc quá chi tiết2.2.5.4. Các bước chuẩn bị tài liệu phát tay:- xác định rõ mục đích của TLPT- Nghiên cứu thư viện thu thập thông tin- Đặt tiêu đề cho tài liệu phát tay- Soạn nội dung [Sao chép, cắt dán, tự soạn, lưu ý nhấn mạnh]- Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, lấy ý kiến HS- Thường xuyên chỉnh sửa* Một số mẫu tham khảo:Bài tập cá nhânNgười gửi: [gv giảng dạy]Gửi: hsChủ đề:Mục tiêu thực hiện:Ngày tháng:Yêu cầu:Tiêu chí thực hiện:Thời hạn nộp:22Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Chương 3: KỸ NĂNG SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸTHUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.3.1. Kỹ năng sử dụng các loại phương tiện dạy học:Phương tiện dạy học được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạmcủa nội dung và phương pháp dạy học lên rất nhiều. Như trên đã trình bày, phương tiệndạy học không chỉ có chức năng minh họa cho bài giảng mà còn có tác dụng thúc đẩy quátrình thu nhận kiến thức và hiểu nội dung của thông điệp cần truyền.Nếu không biết sử dụng phương tiện dạy học một cách khoa học, hợp lí theo mộtcách tiếp cận hệ thống, thậm trí lại lạm dụng quá nhiều phương tiện trong giờ giảng, thìhiệu quả của nó không những không tăng lên mà còn làm cho học sinh khó hiểu, rối loạn,căng thẳng.3.1.1. Kỹ năng xác định nhiệm vụ, tính năng của phương tiện dạy học trong bài học.- Nghiên cứu tài liệu xác định chính xác những phương tiện dạy học nào cần thiết phảisử dụng.- Xác định mục đích sư phạm sử dụng từng phương tiện dạy học từ đó suy ra kết quảcần đạt được.3.1.2. Xác định vị trí của phương tiện [Kỹ năng sử dụng phương tiện đúng lúc]- Sử dụng đúng lúc phương tiện dạy học có nghĩa là trình bày phương tiện vào lúccần thiết, lúc học sinh mong muốn nhất được quan sát, gợi nhớ trong trạng thái tâm sinh líthuận lợi nhất [mà trước đó thầy giáo đã dẫn dắt, gợi mở, nêu vấn đề chuẩn bị].- Phương tiện dạy học được nâng cao hiệu quả rất nhiều nếu nó xuất hiện đúng vàolúc nội dung và phương pháp dạy học cần đến nó. Cần đưa phương tiện theo trình tự bàigiảng, tránh trưng bày đồng loạt trên bàn, giá, tủ trong một tiết học cũng như biến lớp họcthành một phòng trưng bày triển lãm : Phương tiện dạy học phải được đưa ra biểu diễn vàcất giấu đúng lúc .- Cùng một phương tiện dạy học cũng cần phân biệt thời điểm sử dụng của chúng.Khi nào nó được đưa ra giới thiệu trong giờ giảng, trong buổi hướng dẫn ngoại khoá haytrưng bày trong giờ nghỉ, thậm chí có trường hợp phương tiện được trưng bày trong kí túcxá học sinh hay cho học sinh mang về nhà để quan sát kĩ hơn.- Cần cân đối và bố trí lịch sử dụng phương tiện dạy học hợp lí, đúng lúc, thuận lợitrong một ngày, một tuần nhằn tăng hiệu quả sử dụng của chúng, Ví dụ, nên bố trí chiếuphim vào cuối buổi học hàng ngày; không nên cho học sinh xem nhiều phim có nội dungkhác nhau trong một giờ giảng.3. 1.3. Nguyên tắc sử dụng phương tiện đúng chỗ- Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ tức là tìm vị trí để giới thiệu phương tiệntrên lớp học hợp lí nhất, giúp cho học sinh có thể sử dụng nhiều giác quan nhất để tiếp xúcvới phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp.- Một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc giới thiệu phương tiện trên lớp học làphải tìm vị trí lắp đặt nó sao cho toàn lớp có thể quan sát rõ ràng, đặc biệt là hai hàng họcsinh ngồi sát hai bên tường và hàng ghế cuối lớp.23Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Vị trí trình bày phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu chung cũng như riêng củanó về chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt khác.- Các phương tiện phải được giới thiệu ở những vị trí đảm bảo tuyệt đối an toàn chogiáo viên và học sinh trong và ngòai giờ dạy. Đồng thời phải bố trí sao cho không làm ảnhhưởng tới quá trình làm việc, học tập của các lớp khác.- Đối với các phương tiện được lưu giữ tại những nơi bảo quản, phải sắp xếp saocho khi cần lấy để đưa đến lớp, thầy giáo ít gặp khó khăn và mất thời gian.Phải bố trí chỗ cất phương tiện dạy học tại lớp sau khi dùng để không làm phân tán tưtưởng của học sinh khi tiếp tục nghe giảng..3.1.4. Nguyên tắc sử dụng PTDH đủ cường độ- Xác định độ dài thời gian sử dụng PT đó- Sử dụng PTDH đảm bảo phát triển óc quan sát, năng lực quan sát nhanh, chính xác vàđộc lập, quan sát toàn bộ rồi quan sát bộ phận.Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng loại PTDH khác nhau, trình độ tiếp nhận của học sinh đểxác định mức độ sử dụng hợp lý.- Nguyên tắc này chủ yếu đề cập nội dung và phương pháp giảng dạy sao cho thích hợp,vừa với trình độ tiềp thụ và lứa tuổi của học sinh- Từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình diễnphương tiện hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện quá nhiều lần trong một buổi giảng,hiệu quả của chúng sẽ giảm sút.- Việc sử dụng mọi hình thức phương tiện khác nhau trong một buổi giảng có ảnh hưởnglớn đến sự tiếp thu của học sinh, đến hiệu quả sử dụng phương tiên dạy học. Lôi cuốn họcsinh vào những điều mới lạ, hấp dẫn sẽ làm cho họ duy trì được sự chú ý theo dõi bàigiảng ở mức độ cần thiết. Theo số liệu của các nhà sinh lý học, nếu như một dạng hoạtđộng liên tục trên 15 phút thì khả năng làm đựơc sẽ giảm sút rất nhanh.- Việc áp dụng thường xuyên các phương tiện nghe nhìn ở trên lớp dẫn đến sự quá tảithông tin đối với học sinh do họ chưa có đủ thời gian để chuyển hoá thông tin đó. Sự quátải lớn đối với thị giác sẽ làm ảnh hưởng đến chức năng của mắt, giảm thị lực và ảnhhưởng sấu đến hiệu quả dạy và học. Khi lập kế hoạch giảng dạy có dùng phương tiện nghenhìn, cần phải căn cứ các tài liệu do các thầy thuốc khoa mắt chỉ dẫn : sử dụng phươngtiện nghe nhìn không quá 3- 4 lần trong một tuần và kéo dài không quá 20- 25 phút trongmột buổi dạy.Việc áp dụng có hệ thống các phương tiện trong quá trình dạy học có ý nghĩa lớnđối với việc nâng cao hiệu quả dạy học. Nhờ có phương tiện dạy học, thầy giáo có thểnhanh chóng tập trung sự chú ý của học sinh vào các vấn đề cần nêu và hiểu được nhữngnội dung mà phương tiện truyền đạt. Nếu các phương tiện được sử dụng một cách tình cờchưa có sự chuyển bị cho việc tiếp thụ của học sinh sẽ không mang lại kết quả mongmuốn, đôi khi còn làm tản mạn sự theo dõi của học sinh.Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học, giáo viên phải chuẩnbị kĩ về nội dung, tuân thủ nguyên tắc 3Đ [đúng lúc-đúng chỗ-đủ cường độ] như trên.24Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Qua việc phân tích giáo trình, tài liệu học tập, giáo viên phải xác định vị trí củatừng phương tiện dạy học để giải quyết các nhiệm vụ sư phạm cụ thể. Khi xác định vị trícủa từng phương tiện dạy học, giáo viên phải thiết lập mối liên kết giữa các khả năng củaphương tiện với mục tiêu học tập, nội dung bài giảng để làm cơ sở sọan thảo phương phápdạy học .Không thể thúc đẩy các hoạt động tích cực của học sinh nhằm chuyển hoá và nắmvững thông tin do các phương tiện dạy học truyền đạt qua sự giới thiệu của giáo viên nếunhư không có sự chuẩn bị chu đáo. Vì thế giáo viên phải dự kiến trước những hoạt độngcủa mình và của học sinh.Hiệu quả của việc áp dụng các phương tiện dạy học còn phụ thuộc và sự quan tâmcủa học sinh như thế nào. Thầy giáo phải tạo nên sự hứng thú với các công việc tiếp theobằng nhiều cách. Những cách đó có thể là những thông báo sơ bộ về hiện tượng nghiêncứu, các bước chuyển tiếp không bất ngờ từ phương tiện này qua phương tiện khác, đặtnhững tình huống nêu vấn đề… Cần phải khẩn trương tổ chức các hoạt động của học sinhsau khi được xem giới thiệu phương tiện dạy học. Có thể đặt các câu hỏi, bài tập về cácnhiệm vụ khác nhau mang tính chất thực hành. Như vậy cần phải tổ chức kiểm tra mộtcách có hệ thống các hoạt động của học sinh.Như vậy, phải chuẩn bị bài giảng, giáo viên cần chú ý các vấn đề sau:- Phải áp dụng các phương tiện dạy học một cách có hệ thống, đa dạng hóa hình thức củacác phương tiện.- Khi chọn các phương tiện dạy học phải tìm hiểu kĩ nội dung của chúng và luôn phải xétđến khả năng áp dụng chúng một cách đồng bộ.- Phải phân tích tỉ mỉ các tài liệu học tập để xác định việc sử dụng phương tiện đúngnguyên tắc 3Đ.- Cần phải tổ chức với những điều kiện nhất định để đẩy mạnh các hoạt động của học sinhkhi quan sát thầy giáo giới thiệu phương tiện dạy học, đồng thời phải thường xuyên kiểmtra các hoạt động đồng bộ của học sinh3.2. Kỹ năng sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học3.2.1. Kỹ năng thuyết trình, trình diễn1. Thuyết trình:Thuyết trình là phương pháp được sử dụng lâu đời nhất trong dạy học và hiện nayvẫn đang được sử dụng khá rộng rãi. Có nhiều ý kiến về thuyết trình, có thể nhận thấyđiều đó qua cách gọi tên nó như: Phương pháp diễn giảng, phương pháp dùng lời, phươngpháp truyền thống, có khi còn gọi là phương pháp cổ truyền hay giáo điều. Mặc dầu cónhiều ý kiến về phương pháp truyết trình trong dạy học, nhất là trong thời đại phát triểnmạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, con người có thể thu đượcthông tin từ nhiều nguồn khác nhau nhờ sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông. Tuynhiên thuyết trình vẫn còn tồn tại trong thực tế dạy học bởi chính nội dung của dạy họcquy định. Trong điều kiện dạy học hiện nay có những nội dung mà muốn chuyển tải đếnngười học thì sử dụng thuyết trình đang là phù hợp hơn cả. Hơn nữa lý luận dạy học cũngđã khẳng định không có phương pháp dạy học nào là vạn năng trong mọi nội dung và mọi25Bài giảng: Kỹ năng dạy học------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------đối tượng. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Chính vìvậy, vấn đề ở đây là chúng ta cần nghiên cứu để tìm ra các điều kiện tốt nhất cho việc sửdụng phương pháp trong dạy học có hiệu quả.a.. Định nghĩa:Thuyết trình là phương pháp giáo viên sử dụng lời nói sinh động kết hợp với cácphương tiện phi ngôn ngữ để chuyển tải nội dung dạy học tới người học.b. Cấu trúc của phương pháp thuyết trình:Yếu tố quyết định trực tiếp đối với việc lựa chọn phương pháp dạy học là nộidung. Vì vậy trước khi sử dụng thuyết trình chúng ta cần trả lời câu hỏi: Thuyết trình cáigì? Rõ ràng chúng ta không thể dùng thuyết trình để hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho ngườihọc được, nhưng để hình thành những tri thức lý luận khoa học, những khái niệm trừutượng, những quy luật, định luật, định lý,… thì thuyết trình cũng giữ một vị trí đáng kể.Vậy một bài thuyết trình thường có cấu trúc như thế nào? Một bài thuyết trình nói chungđều có cấu trúc gồm 3 giai đoạn [bước]:Giai đoạn 1: Mở đầu – nêu vấn đề. Bài giảng thuyết trình với một sự mở đầu tốt sẽnhận được sự quan tâm và lôi cuốn được sự chú ý của học sinh, đồng thời tạo ra nhữngthách thức đối với họ. Có thể bắt đầu bài thuyết trình bằng một câu hỏi ngắn có tính gợimở hay một giai thoại, một tình huống, một câu chuyện có liên quan đến chủ đề của bàithuyết trình. Giai đoạn này có tính chất định hướng cho người nghe chuẩn bị những nộidung và phương pháp cần thiết cho bài học. Dẫn dắt người nghe vào nội dung bài thuyếttrình trên cơ sở tạo ra mối liên hệ lô gíc giữa kiến thức cũ đã có ở người nghe và kiến thứcmới mà họ cần được truyền đạt.Giai đoạn 2: Trình bày nội dung – giải quyết vấn đề. Đây là giai đoạn chính của bàithuyết trình. ở giai đoạn này, khi đề cập tới chủ đề mới người giáo viên nên cấu trúc nộidung thuyết trình thành các đơn vị kiến thức và phát triển nội dung theo một trình tự lô gícchặt chẽ, hợp hơn.lý. Với mỗi phần kiến thức cần dự kiến các kỹ thuật thuyết trình cũngnhư các kỹ thuật hỗ trợ khác như câu hỏi đàm thoại, mô hình,…. Nếu biết kết hợp sử dụngtài liệu minh hoạ phù hợp hay pha chút hài hước trong khi thuyết trình cũng sẽ làm chobài thuyết trình trở nên hấp dẫn hơn và không khí lớp học cũng thoải mái hơn. Quá trìnhthuyết trình có thể tiến hành bằng con đường quy nạp hoặc diễn dịch tuỳ thuộc vào đặcđiểm của nội dung, vào trình độ của giáo viên và học sinh và điều kiện dạy học thực tế.Quy nạp là con đường mà người giáo viên tổ chức để học sinh đi từ cái cụ thể, riêng lẻ đếnnhận thức những vấn đề chung, tổng quát. Diễn dịch là con đường giáo viên tổ chức họcsinh đi từ những vấn đề chung, tổng quát tới nhận thức những cái riêng lẻ, cụ thể. Sau mỗiphần hoặc sau những nội dung quan trọng giáo viên cần tóm tắt nhấn mạnh cho người họcdễ hiểu và ghi nhớ.Giai đoạn 3: Kết luận vấn đề. Một kết thúc tốt đẹp cũng quan trọng như một mở đầuhay. Nếu kết luận được rút ra một cách lô gíc và được tổng kết nhấn mạnh những nội dungchính từ việc giải quyết vấn đề để học sinh nắm được các ý xuyên suốt bài giảng, tạo chohọc sinh ham muốn tiếp tục tìm kiếm những kiến thức có liên quan tới chủ đề bài giảng thìđó là một sự thành công của bài giảng.

Video liên quan

Chủ Đề