Lỗi mất bằng lái xe ô tô b2

Một vật bất ly thân không thể thiếu khi tham gia giao thông của chúng ta hiện nay ngoài giấy tờ tùy thân là giấy phép lái xe. Tuy nhiên do một vài phút bất cẩn hoặc lý do khách quan, bạn làm rơi mất giấy phép lái xe. Vậy câu hỏi đặt ra trong tình huống này là mất bằng lái xe có phải thi lại không ? Quy định hiện nay về việc cấp lại bằng lái xe như thế nào? Trong bài viết hôm nay chúng ta cùng trả lời hai câu hỏi trên.

1. Bằng lái xe là gì?

Trước tiên, để có thể trả lời được câu hỏi "Mất bằng lái xe có phải thi lại không?", chúng ta cần tìm hiểu bằng lái xe là gì. Bằng lái xe hay còn gọi là Giấy phép lái xe [GPLX] được xem là một chứng chỉ có giá trị pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người từ đủ 18 tuổi, cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng các phương tiện giao thông cơ giới như xe máy, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách đường dài hoặc các loại xe khác. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe, bằng lái xe được chia thành bằng lái xe không thời hạn và bằng lái xe có thời hạn.

1.1. Bằng lái xe không có thời hạn

Bằng lái xe không có thời hạn bao gồm giấy phép lái xe hạng A1 đến A3.

  • Giấy phép lái xe hạng A1 là giấy phép được cấp cho người lái xe điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
  • Nếu dụng tích xe mô tô hai bánh từ 175 cm3 trở lên hoặc các loại loại xe cho quy định bằng lái xe A1 thì người điều khiển xe được cấp Giấy phép lái xe hạng A2.
  • Giấy phép lái xe hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho bằng lái xe A1 và các xe tương tự.

1.2. Bằng lái xe có thời hạn

Bằng lái xe có thời hạn bao gồm giấy phép lái xe hạng A4, hạng B1, hạng B2, hạng C, hạng D, hạng E và hạng FB2, FD, FE, FC.

  • Bằng lái xe hạng A4 áp dụng cho các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 01 tấn. Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển và phần rơ mooc được kéo theo và được lái bằng càng hoặc vô lăng. Thời hạn của bằng lái xe là 10 năm kể từ ngày cấp.
  • Bằng lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe ô tô 09 chỗ ngồi số tự động bao gồm ghế lái xe; ô tô tải hoặc ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3,5 tấn hoặc ô tô dành cho người khuyết tật. Đối với các ô tô số sàn còn lại không dùng số tự động và máy kéo kéo một rơ mooc có trọng tải dưới 3,5 tấn thì được cấp bằng lái xe hạng B1. Thời hạn của bằng lái xe hạng B1 là đến khi người lái xe đủ 55 tuổi với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. Riêng bằng lái xe hạng B1 có thời hạn 10 năm đối với người lái xe trên 45 tuổi với nữ và trên 50 tuổi đối với nam.
  • Bằng lái xe hạng B2 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp, áp dụng cho các loại xe ô tô chuyên dùng có trọng tải dưới 3,5 tấn, các loại ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi tính cả chỗ người lái xe; ô tô tải kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn đối với người hành nghề lái xe.
  • Bằng lái xe hạng C áp dụng cho ô tô tải, ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên; máy kéo kéo một rơ mooc có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên và các loại xe quy định cho bằng lái xe B1, B2.
  • Bằng lái xe hàng D áp dụng cho ô tô người từ 10 đến 30 chỗ ngồi tính cả chỗ lái xe và các loại xe quy định cho bằng lái xe B1, B2, C.
  • Đối với xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi hoặc các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1, B2, C, D thì người điều khiển xe sẽ được cấp Giấy phép lái xe hạng E.
  • Bằng lái xe hạng FB2 áp dụng cho các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ mooc và các phương tiện được quy định cho bằng B1, gồm: ô tô chở tối đa 8 người bao gồm cả lái xe; ô tô tải bao gồm cả ô tô tải chuyên dụng có trọng tải dưới 3, 5 tấn; máy kéo kéo một rơ mooc có trọng tải dưới 3, 5 tấn và ô tô chuyên dùng có trọng tải dưới 3, 5 tấn.
  • Bằng lái xe hạng FC áp dụng cho các phương tiện được quy định cho bằng lái hạng C có rơ mooc và các phương tiện quy định cho bằng lái xe B1, B2, C, FB2.
  • Bằng lái xe hạng FD áp dụng cho các lại xe được quy định cho bằng lái xe hạng D kéo rơ mooc và các phương tiện quy định cho bằng lái xe B1, B2, C, D và FB2 gồm ô tô chở người tối đa 30 chỗ ngồi tính cả chỗ lái xe, ô tô tải có trọng trải dưới 3,5 tấn, máy kéo kéo một rơ mooc; ô tô chuyên dụng có trọng tải dưới 3,5 tấn hoặc ô tô tải, ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải trên 3.500 kg
  • Bằng lái xe hạng FE áp dụng dụng cho các loại xe được quy định cho bằng lái xe hạng E có kéo rơ mooc và các loại xe ô tô chở khách nối toa, các loại xe được quy định cho bằng lái xe B1, B2, C, D, E, FB2, FD gồm ô tô chở người loại 9 chỗ, 10 – 30 chỗ hoặc trên 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải dưới 3, 5 tấn và trên 3, 5 tấn, máy kéo kéo một rơ mooc có trọng tải dưới 3, 5 tấn và trên 3, 5 tấn.

Các bằng lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.

Bằng lái xe chỉ có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ hoặc các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giá trị pháp lý của giấy phép lái xe của nhau. Nếu muốn sở hữu giấy phép lái xe quốc tế, cá nhân cần phải chuẩn bị hồ sơ nộp đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

Mọi người cũng xem: Hồ sơ cần thiết để được cấp Giấy phép lái xe quốc tế

2. Mất bằng lái xe có phải thi lại không?

Mất bằng lái xe có phải thi lại không ?

Hiện nay, theo quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ [sửa đổi bổ sung các năm 2019, 2021, 2022], người mất bằng lái xe sẽ không phải thi lại nếu bằng lái xe của họ là bằng lái xe không thời hạn như bằng lái xe A1, A2, A3 và các bằng lái xe có thời hạn đang còn thời gian sử dụng hoặc quá thời gian sử dụng dưới 03 tháng. Pháp luật không đặt ra giới hạn số lần được yêu cầu cấp lại giấy phép lái xe, do đó, trong mọi trường hợp mất bằng lái xe mà người lái xe thỏa mãn các điều kiện trên thì vẫn được đề nghị cấp lại giấy phép lái xe.

Trong trường hợp mất bằng lái xe là giấy phép lái xe có thời hạn [bằng lái xe hạng A4, B1, B2, C, D, E, các bằng lái xe hạng F] mà thời hạn sử dụng của giấy phép đã hết nhưng quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm thì người mất bằng lái xe phải dự thi sát hạch lý thuyết. Nếu giấy phép lái xe đã quá hạn trên 01 năm thì người mất bằng lái xe phải thực hiện sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

3. Mất bằng lái xe máy, xe mô tô có phải thi lại không?

Bằng lái xe áp dụng cho xe máy, xe mô tô hai bánh, ba bánh hiện nay thường là bằng lái xe hạng A1, A2, A3. Đây là những bằng lái xe không có thời hạn sử dụng nên khi người lái xe mất bằng lái xe máy, xe mô tô khi không phải thi lại. Trình tự, thủ tục cấp lại bằng lái xe máy, xe mô tô bị mất như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lái xe

Người mất bằng lái xe chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lái xe gồm các tài liệu sau:

  • Bản sao căn cước công dân hoặc bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài hoặc bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú, hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao/công bụ đối với người nước ngoài.
  • Một đơn đề nghị đổi [cấp lại] Giấy phép lái xe.
  • Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe mất nếu có.

Bước 2. Nộp hồ sơ và chờ kết quả

Người mất bằng lái xe nộp 01 hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Khi thực hiện thủ tục cấp lại, người mất bằng lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các tài liệu có trong hồ sơ để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị cơ quan chức năng thu giữ, xử lý và đã có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch thì người mất bằng lái xe được cấp lại bằng lái xe.

Lệ phí thực hiện thủ tục cấp lại sau khi mất bằng lái xe là 135.000 đồng.

4. Mất bằng lái xe ô tô, xe ô tô tải, xe ô tô chuyên dụng có phải thi lại không?

Mất bằng lái xe ô tô, xe ô tô tải, xe ô tô chuyên dụng có phải thi lại không?

Đối với xe ô tô, xe ô tô tải, xe ô tô chuyên dùng là những loại xe có trọng tải lớn, người điều khiển phương tiện này phải được cấp Giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, các Giấy phép lái xe hạng F. Đây là những giấy phép lái xe có thời hạn. Vì vậy, để có thể trả lời được câu hỏi "mất bằng lái xe có phải thi lại không" đối với các bằng lái xe trên, ta cần xem xét thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe.

4.1. Mất bằng lái xe ô tô, xe ô tô tải, xe ô tô chuyên dụng còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thì có phải thi lại không?

Trong trường hợp người mất bằng lái xe ô tô, xe ô tô tải chuyên dụng còn thời hạn sử dụng hoặc đã quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thì người đó không cần phải thi lại kì sát hạch cấp giấy phép xe. Thay vào đó, người mất bằng lái xe sẽ thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

Người mất bằng lái xe ô tô, xe máy chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lái xe bao gồm:

  • 01 giấy khám sức khỏe của người mất bằng lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
  • Bản sao căn cước công dân hoặc bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài hoặc bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú, hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao/công bụ đối với người nước ngoài.
  • Một đơn đề nghị đổi [cấp lại] Giấy phép lái xe.
  • Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe mất nếu có.

Bước 2. Nộp hồ sơ và chờ kết quả

Tương tự như khi xin cấp lại bằng lái xe máy, xe mô tô hai bánh, ba bánh, người mất bằng lái xe ô tô nộp 01 hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, thực hiện chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các tài liệu có trong hồ sơ để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị cơ quan chức năng thu giữ, xử lý và đã có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch thì người mất bằng lái xe được cấp lại bằng lái xe.

Lệ phí thực hiện thủ tục cấp lại là 135.000 đồng.

4.2. Bằng lái xe ô tô, xe ô tô tải, xe ô tô chuyên dụng quá hạn hơn 03 tháng thì khi mất bằng lái xe có phải thi lại không?

Đối với trường hợp bằng lái xe đã quá hạn sử dụng hơn 03 tháng thì khi mất bằng lái xe, người lái xe phải thi sát hạch lại mới được cấp bằng lái xe. Nếu bằng lái xe quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm thì người mất bằng lái xe chỉ cần thi lại lý thuyết. Nếu bằng lái xe đã hết hạn hơn 01 năm thì người mất bằng lái xe cần thi lại cả lý thuyết và thực hành.

Dưới đây là trình tự, thủ tục xin cấp lại Giấy phép lái xe trong trường hợp giấy phép lái xe đã quá hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại Giấy phép lái xe, gồm:

  • Một bản sao thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số căn cước công dân đối với công dân Việt Nam hoặc hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Nếu người mất bằng lái xe là người nước ngoài thì cần bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng, thẻ tạm trú hoặc thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao/công vụ.
  • Một bản chính Giấy khám sức khỏe của người mất bằng lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
  • Một đơn đề nghị đổi [cấp lại] giấy phép lái xe theo mẫu.
  • Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất [nếu có].

Bước 02: Người mất bằng lái xe Nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

Bước 03: Thi sát hạch bằng lái xe. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, người mất bằng lái xe phải dự thi sát hạch lý thuyết nếu giấy phép lái xe quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm. Trường hợp quá hạn trên 01 năm thì người mất bằng lái xe phải thi sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Ngoài lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe là 135.000 đồng/lần thì người mất bằng lái xe phải nộp cả phí sát hạch lái xe, căn cứ theo Thông tư số 37/2023/BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng lý, cấp biển xe máy chuyên dụng:

  • Đối với thi sát hạch lái xe mô tô các hạng A1, A2, A3, A4, phí sát hạch lý thuyết là 60.000 đồng/lần, phí sát hạch thực hành là 70.000 đồng/lần.
  • Đối với thi sát hạch các bằng lái xe ô tô [hạng B1, B2, C, D, E, F], phí sát hạch lý thuyết là 100.000 đồng/lần, phí sát hạch thực hành trong hình là 350.000 đồng/lần. phí sát hạch thực hành trên đườn giao thông là 80.000 đồng/lần và phí sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông là 100.000 đồng/lần.

Bước 04: Sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch, nếu người mất bằng lái xe đạt kết quả kì sát hạch thì sẽ được cấp lại giấy phép lái xe. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau Giấy phép lái xe cấp lại và được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.

5. Các trường hợp được cấp lại bằng lái xe

Căn cứ theo Điều 36 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ [sửa đổi bổ sung các năm 2019, 2021, 2022] quy định, có ba trường hợp được cấp lại bằng lái xe:

  • Người mất bằng lái xe mà bằng lái xe còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thì được cấp lại bằng lái xe.
  • Người bị mất bằng lái xe nhưng giấy phép lái xe đã quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền [Cảnh sát Giao thông] thu giữ, xử lý.
  • Người không bị mất bằng lái xe nhưng giấy phép lái xe đã quá thời hạn sử dụng.

Bên cạnh đó, có thể đổi lại bằng lái xe khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Cấp lại giấy phép lái xe trong trường hợp quá hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên

Đây là trường hợp người lái xe không bị mất bằng lái xe nhưng giấy phép lái xe đang sử dụng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên thì người lái xe bắt buộc phải xin cấp lại giấy phép lái xe.

Chủ Đề