Không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền?

Ngày nay, khi mà việc di chuyển bằng xe ô tô, xe máy đã trở nên phổ biến tại Việt Nam, thì việc học bằng lái ô tô , xe máy là điều quan trọng. Không chỉ là để đảm bảo có kiến thức , kỹ thuật lái xe an toàn mà còn tránh bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Câu hỏi lái ô tô không có bắng lái bị phạt bao nhiêu? Đi xe máy không có bằng phạt bao nhiêu? là một câu hỏi phổ biến mà nhiều người thắc mắc.

Theo nghị định 100/2019/NĐ-CP [bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2020] quy định thì mức phạt đối với người điều khiển phương tiện mà không mang theo hoặc không có Giấy phép lái xe [ Bằng lái] như sau:

Mức xử phạt đối với người điều khiển xe mô tô

- Trường hợp người điều khiển xe moto quên không mang bằng lái: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

[Trừ trường hợp có giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia thì có thể được cho phép khi kiểm tra giấy tờ hợp lệ].

- Trường hợp không có bằng lái :

+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi dưới 175 cm3.

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

Đối với người điều khiển xe ô tô

- Trường hợp quên không mang bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng [Trừ trường hợp có  bằng lái xe quốc tế nhưng không mang theo bằng lái xe quốc gia].

- Trường hợp không có bằng lái xe thì bị Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Chú ý rằng, mức phạt trên áp dụng đối với người điều khiển xe là chủ phương tiện vi phạm. Trường hợp người điều khiển không phải chủ phương tiện, theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100 thì phạt cả chủ phương tiện về hành vi “Giao xe hoặc để cho người không có Giấy phép lái xe phù hợp điều khiển xe tham gia giao thông” với mức phạt quy định như sau:

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô.

Trên đây là thông tin về hình thức và mức độ xử lý hành chính nếu bạn ra ngoài điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà không tuân thủ quy định, không mang theo giấy phép lại xe hoặc không có giấy phép lại xe, rất mong sẽ hữ ích để bạn hiểu và tuân thủ đầy đủ, tránh bị xử phạt đáng tiếc nhé.

Hãy luôn tuân thủ quy định pháp luật về các giấy tờ cần có khi tham gia giao thông và hãy tham gia giao thông một cách văn minh , văn hóa bạn nhé.

Cho tôi hỏi mức phạt lỗi không có bằng lái xe máy và không mang bằng lái xe máy của năm 2023 đang là bao nhiêu tiền thế ạ? Khi đó, vấn đề tạm giữ phương tiện và phạt chủ xe sẽ được giải quyết như thế nào? Nếu lúc bị kiểm tra tôi không xuất trình được thì sau đó mới xuất trình thì bị phạt là không có hay là không mang? Xin cám ơn!

  • Người vi phạm hay chủ phương tiện đến lấy xe bị tạm giữ?
  • Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền đối với vi phạm giao thông

Tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về mức phạt lỗi không có và không mang bằng lái xe máy năm 2023

Điểm c Khoản 2 và Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [có hiệu lực từ ngày 01/01/2020] quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c] Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”

Theo đó, lỗi không mang bằng lái xe và không có bằng lái xe có mức phạt là khác nhau, cụ thể:

– Người điều khiển xe máy không mang theo bằng lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

– Người điều khiển xe máy không có bằng lái xe bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Như vậy, tại thời điểm kiểm tra, nếu bạn không xuất trình được Giấy phép lái xe thì công an giao thông sẽ lập biên bản ghi lỗi của bạn là không có Giấy phép lái xe và hẹn bạn lên trụ sở để làm việc. Vào ngày hẹn, nếu bạn xuất trình được Giấy phép lái xe thì sẽ chỉ bị xử phạt với mức là không mang Giấy phép lái xe.

Thứ hai, về vấn đề xử phạt chủ phương tiện

Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ [Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường] theo quy định, xử lý như sau:

a] Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ [tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được], đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;”

Như vậy, nếu tại thời điểm kiểm tra, bạn không xuất trình được bằng lái xe máy của mình thì người có thẩm quyền vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với bạn về hành vi không có bằng lái; đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Theo đó, mức phạt tiền với chủ xe giao xe máy cho người không có bằng lái xe điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu là cá nhân; từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu là tổ chức.

Thứ ba, về vấn đề tạm giữ xe

Theo Khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, nếu tại thời điểm kiểm tra, bạn không xuất trình được bằng lái xe máy của mình thì người có thẩm quyền vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với bạn về hành vi không có bằng lái; đồng thời tạm giữ phương tiện theo quy định.

Dẫn chiếu quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

i] Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”

Như vậy, nếu điều khiển xe máy mà không có bằng lái xe thì bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu tiền?

Đồng thời, Nghị định 123/2021/NĐ-CP vẫn giữ nguyên mức phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với người điều khiển mô và các loại xe tương tự mô tô không mang theo giấy phép lái xe; và mức phạt 200.000 đến 400.000 đồng đối với người điều khiển ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô không mang theo giấy phép lái xe.

Không có bằng lái xe không đủ tuổi phạt bao nhiêu?

Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô. – Trường hợp không có giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3.

Không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu 2023?

2. Mức phạt lỗi không có bằng lái xe năm 2023. + Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Chủ Đề