Hầu hết các vi sinh vật ký sinh trong cơ thể người

Vi sinh vật phân bố khắp mọi nơi trong tự nhiên và trên cả cơ thể người và các loài động vật. Vi sinh vật bao gồm vi sinh vật có lợi và vi sinh vật có hại. Trong đó, chỉ có một số ít loài vi sinh vật gây bệnh cho con người.

Vi sinh vật là các sinh vật đơn bào hoặc đa bào, nhân sơ hoặc nhân thực, có kích thước rất nhỏ và thường chỉ quan sát được qua kính hiển vi. Vi sinh vật bao gồm cả vi khuẩn, virus, nấm, tảo và nguyên sinh động vật.

Đặc điểm của vi sinh vật là:

  • Kích thước rất nhỏ bé, thường được đo bằng micromet;
  • Hấp thu nhiều và chuyển hóa nhanh;
  • Sinh trưởng nhanh và phát triển mạnh so với các sinh vật khác;
  • Năng lực thích ứng mạnh, dễ phát sinh biến dị;
  • Chủng loại nhiều: Số lượng và chủng loại vi sinh vật thay đổi theo thời gian. Có khoảng trên 100.000 loài vi sinh vật, bao gồm 69.000 loài nấm, 30.000 loài động vật nguyên sinh, 1.200 loài vi tảo, 2.500 loài vi khuẩn lam, 1.500 loài vi khuẩn, 1.200 loài virus và Rickettsia. Đặc biệt, do tính chất dễ phát sinh đột biến nên số lượng loài vi sinh vật được tìm thấy ngày càng tăng. Ví dụ như nấm: Trung bình mỗi năm bổ sung thêm khoảng 1.500 loài mới;
  • Phân bố rộng: Vi sinh vật phân bố ở khắp mọi nơi trên trái đất, ngay cả ở những điều kiện khắc nghiệt nhất như miệng núi lửa, Nam cực, đáy đại dương,...

Có thể phân loại các nhóm vi sinh vật dựa trên lợi ích của chúng như sau:

  • Vi sinh vật có lợi: Vi sinh vật có lợi có trong thực phẩm, đường ruột hoặc vi sinh vật có lợi cho cây trồng;
  • Vi sinh vật có hại: Các loại vi sinh vật gây bệnh cho người, vật nuôi, cây trồng,...

Các môi trường sinh sống của vi sinh vật bao gồm: Môi trường nước, môi trường đất, môi trường trên mặt đất - không khí và môi trường sinh vật [người, động vật, thực vật].

Vi sinh vật có kích thước vô cùng nhỏ, phải sử dụng kính hiển vi để quan sát

Có một quần thể vi sinh vật gọi là vi hệ sống trên cơ thể người khỏe mạnh. Các loại vi sinh vật thường thấy trên cơ thể người có thể được phân chia thành: Vi sinh vật ký sinh có hại cho con người, vi sinh vật cộng sinh có lợi cho cả người và vi sinh vật, loại trung gian là vi sinh vật hội sinh. Dựa trên thời gian vi sinh vật cư trú trên cơ thể, có thể phân chia thành 2 nhóm sau:

  • Nhóm có mặt thường xuyên: Tồn tại trên cơ thể người hằng năm hoặc vĩnh viễn;
  • Nhóm có mặt tạm thời: Không thường xuyên tồn tại trên cơ thể người, thường chỉ thấy trong vài giờ, vài ngày hoặc vài tuần.

Vai trò của hệ vi sinh vật bình thường trên cơ thể người:

  • Vi khuẩn tổng hợp và tiết ra một số enzyme cần thiết cho chúng, đồng thời giúp cơ thể tăng cường hấp thu chất dinh dưỡng. Cụ thể, vi khuẩn đường ruột [E.coli] sản xuất vitamin K, vitamin B12,...;
  • Các vi sinh vật cư trú tại chỗ có khả năng ngăn cản sự xâm nhập của các loại vi khuẩn gây bệnh từ nơi khác tới;
  • Vi sinh vật có khả năng kích thích sinh kháng thể phản ứng chéo.

Có khoảng trên 200 loài vi sinh vật tồn tại trên cơ thể người và chúng chủ yếu phân bố ở các bộ phận sau:

Vi sinh vật trên da

Da là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với môi trường nên có nhiều loại vi sinh vật ký sinh trên da và chủ yếu là các vi sinh vật có mặt tạm thời. Các loại vi sinh vật này lấy thức ăn trên da từ các chất tiết của tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn. Chúng phân bố dày hơn ở những vùng da ẩm như da đầu, da mặt, kẽ ngón tay, ngón chân, nách. Tùy vị trí, số lượng vi khuẩn trên da có thể từ 102 - 103 vi sinh vật/cm2 da.

Trên da thường tồn tại các loại vi sinh vật sau: Cầu khuẩn gram dương [Peptostreptococcus, Micrococcus sp. và S.epidermidis] và trực khuẩn gram dương [Propionibacterium, Corynebacterium, Bacillus, Diphtheroid]. S. Epidermidis là căn nguyên gây bệnh ở những bệnh nhân nằm viện được đặt ống thông catheter.

Việc vệ sinh tắm rửa thường xuyên có thể làm giảm tới 90% vi sinh vật trên da. Tuy nhiên, sau vài giờ chúng sẽ nhanh chóng được bổ sung từ tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi, các vùng da lân cận và từ môi trường. Vì vậy, con người cần thường xuyên vệ sinh cơ thể để kiểm soát sự gia tăng của vi sinh vật trên da.

Vi sinh vật tồn tại ở trên da của con người

Vi sinh vật ở đường hô hấp

Ở đường hô hấp, sự phân bố của vi sinh vật như sau:

  • Vi sinh vật ở mũi: S.epidermidis, Corynebacterium, S.aureus và Streptococcus;
  • Vi sinh vật ở đường hô hấp trên: S.pneumoniae, Herpes, Streptococcus nhóm viridans, S.aureus, M.Catarrhalis, Adeno, Rhino;
  • Vi sinh vật ở họng miệng: Chủ yếu là liên cầu khuẩn;
  • Vi sinh vật ở đường hô hấp dưới [khí quản, phế quản, phế nang]: Bình thường không có vi khuẩn ở đường hô hấp dưới.

Vi sinh vật ở đường tiêu hoá

Ở đường tiêu hóa, vi sinh vật phân bố như sau:

  • Vi sinh vật ở miệng: Với điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển [nhiệt độ, bã thức ăn, pH nước bọt kiềm nhẹ], có lượng lớn vi khuẩn trong miệng. Vi khuẩn ở miệng chủ yếu là liên cầu khuẩn [S.sanguinis, S.mitis, S.salivarius, S.Mutans.], các cầu khuẩn kị khí [Veillonella, Peptostreptococcus], tụ cầu [S.epidermidis], Lactobacillus, song cầu gram âm [Moraxella catarrhalis, Neisseria]. Các vi sinh vật ít gặp hơn ở miệng gồm S.aureus, Enterococcus, C.albicans;
  • Vi sinh vật trong dạ dày: Hầu hết các loại vi sinh vật đều bị phá hủy ở dạ dày và pH axit ở dạ dày giữ cho lượng vi sinh vật ở mức tối thiểu là 103 vi sinh vật/gram thức ăn. Một số loại vi khuẩn có thể sống được trong dạ dày là vi khuẩn H.Pylori và vi khuẩn lao. Người có H.pylori có thể phát triển thành bệnh loét dạ dày - tá tràng;
  • Vi sinh vật ở ruột: pH ở ruột >7, có tính kiềm. Có ít vi sinh vật ở ruột non vì ở đây có các enzyme ly giải. Khi đi dần xuống dưới, số lượng vi sinh vật tăng dần. Ở tá tràng có 103 vi khuẩn/ml dịch, ở đại tràng là 108 - 1011 vi sinh vật/gram phân. Các vi sinh vật chiếm 10 - 30% khối lượng phân. Các vi khuẩn thường tồn tại ở ruột non là Enterococcus, Lactobacillus, Candida albicans. Các vi khuẩn thường tồn tại ở đại tràng người bình thường là: vi khuẩn kỵ khí [Bacteroides, Lactobacillus, Clostridium, Peptococcus] và một số loại vi khuẩn ưa khí, kỵ khí tùy ngộ có số lượng thấp như: E.coli, Proteus, Klebsiella, Lactobacillus, Enterobacter, Enterococcus, B.cereus, Candida spp,... Các vi khuẩn ở ruột đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp vitamin A, chuyển hóa sắc tố mật, axit mật, hấp thu các chất dinh dưỡng và chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh.

Vi sinh vật ở đường tiết niệu

Bình thường, đường tiết niệu vô trùng và nước tiểu không có vi sinh vật. Đường tiết niệu ở phía ngoài cùng của niệu đạo có một số ít loài vi khuẩn như: E.coli, S.epidermidis, Enterococcus faecalis, alpha-hemolytic streptococci, Proteus. Chúng có thể có trong nước tiểu đầu với số lượng dưới 104 vi sinh vật/ml.

Vi sinh vật ở trong cơ quan sinh dục

  • Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Âm đạo có các loại vi khuẩn như Lactobacillus acidophilus, cầu khuẩn và trực khuẩn [E.coli];
  • Ở phụ nữ tuổi dậy thì tới mãn kinh: Dưới tác động của estrogen trong máu, tế bào biểu mô âm đạo có nhiều glycogen. Lactobacillus có khả năng chuyển hóa glycogen thành axit lactic, khiến pH âm đạo có tính axit [pH 4 - 5], chống lại sự xâm nhập của các vi sinh vật gây bệnh và nấm. Trong trường hợp người phụ nữ sử dụng kháng sinh hoặc bước sang thời kỳ mãn kinh, Lactobacillus bị ức chế, nấm và nhiều loại vi khuẩn khác sẽ sinh trưởng mạnh và gây viêm. Các vi sinh vật thường tồn tại ở âm đạo gồm: Lactobacillus, Bacteroides, Peptostreptococcus, S.epidermidis, Enterococcus, G.vaginalis, ít gặp hơn là liên cầu nhóm B, vi khuẩn đường ruột và C.albicans.

Vi sinh vật luôn tồn tại trong cơ thể người, trong đó bao gồm cả vi sinh vật có lợi và vi sinh vật có hại. Mỗi người cần duy trì chế độ sinh hoạt lành mạnh, khoa học để kích thích lợi khuẩn tăng trưởng và kiểm soát, chống lại sự xâm nhập, phát triển của vi sinh vật gây hại.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để được giảm ngay 15% phí khám khi đặt hẹn khám lần đầu trên toàn hệ thống Vinmec [áp dụng từ 17/10 - 31/12/2022]. Quý khách cũng có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn tư vấn từ xa qua video với các bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM:

Mở bài:

Có rất nhiều loài vi sinh vật phân bố khắp nơi trong tự nhiên, trên cơ thể người và động vật. Trong số đó chỉ có một số ít loài vi sinh vật gây bệnh cho người.

1. VI SINH VẬT TRONG TỰ NHIÊN.

1.1. Vi sinh vật trong đất:

1.1.1. Đặc điểm phân bố:

Đất chứa nhiều vi sinh vật nhất, vì đất có đầy đủ các điều kiện cho vi sinh vật phát triển như độ ẩm, không khí, các chất dinh dưỡng vô cơ, hữu cơ.

Sự phân bố của vi sinh vật tùy theo tính chất của đất và vùng địa lý khác nhau. Đất trồng trọt nhiều chất mùn có nhiều vi sinh vật. Đất sa mạc có ít vi sinh vật. Độ nông, sâu của đất cũng có ảnh hưởng tới sự phân bố vi sinh vật. Trên bề mặt có ít vi sinh vật hơn vì tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, độ sâu 10 – 20cm có nhiều vi sinh vật nhất, càng xuống sâu càng ít hơn. Độ sâu 4 – 5m có thể không có vi sinh vật.

1.1.2. Các loài vi sinh vật trong đất:

Các vi sinh vật trong đất chia làm 2 loại:

+ Các vi sinh vật không gây bệnh có thể là vi sinh vật tự dưỡng hoặc dị dưỡng như vi khuẩn phân hủy xenlulose, vi khuẩn gây thối rữa, vi khuẩn sinh sắc tố, vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn cố định đạm, xạ khuẩn, nấm, tảo.

+ Các vi sinh vật gây bệnh theo các chất bài tiết của người, động vật bị bệnh rơi  vào đất, hoặc từ tử thi, xác động thực vật. Các vi sinh vật này thường tồn tại không lâu trong đất, từ vài tuần đến vài tháng [ví dụ: vi khuẩn lỵ, vi khuẩn thương hàn]. Một số vi khuẩn như Bacillus cereus, vi khuẩn than, uốn ván, vi khuẩn hoại thư sinh hơi có khả năng sinh bào tử. Bào tử tồn tại khá lâu, có thể tới vài chục năm. Vi sinh vật từ đất có thể lây sang người qua rau quả ô nhiễm.

1.2. Vi sinh vật trong nước:

1.2.1. Đặc điểm phân bố:

Nước là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển vì đó là môi trường có điều kiện ẩm ướt. Nước ở các vùng địa lý khác nhau có sự phân bố khác nhau về số lượng và các loài vi sinh vật gây bệnh. Nước biển, hồ lớn, suối có ít vi sinh vật. Nước hồ nhỏ, ao, sông có nhiều vi sinh vật, nhất là chỗ nông. Nước ở dưới đất có ít vi sinh vật. Mạch càng sâu nước được lọc kỹ qua các lớp đất càng ít vi sinh vật.

Nước bị ô nhiễm vi sinh vật chủ yếu từ đất [sau mưa, lũ, lụt], ô nhiễm các chất thải của người và động vật, chất thải công nghiệp và sinh hoạt [bãi rác, nghĩa trang], xác súc vật chết. Một phần nước bị ô nhiễm do bụi rơi xuống.

Một số vi sinh vật có thể sống trong nước hàng tháng, vi khuẩn tả, virus bại liệt có thể tồn tại trong nước hàng tuần.

1.2.2. Các loài vi sinh vật trong nước

Trong nước có thể gặp một số vi khuẩn không gây bệnh như vi khuẩn lưu huỳnh gây mùi khó chịu, hay vi khuẩn sử dụng sắt làm thay đổi màu nước [màu vàng].

+ Các vi khuẩn đường ruột có trong nước thường là do nước bị ô nhiễm từ nguồn bên ngoài [ví dụ: ô nhiễm phân].  E. coli được coi là vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh nước. Ngoài ra trong nước còn gặp các vi khuẩn gây bệnh khác: thương hàn, phẩy khuẩn tả, vi khuẩn lỵ.

Các cầu khuẩn Gram dương trong phân có thể gặp như các Enterococcus. Nếu trong nước có Clostridium perfringens là chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm phân từ trước.

Pseudomonas là họ vi khuẩn có sự phân bố rất rộng rãi và tồn tại lâu trong môi trường nước. Xoắn khuẩn Leptospira, một số loài vi khuẩn kỵ khí cũng có thể ở trong nước. Một số vi khuẩn ít gặp: Aeromonas, C. jeujuni, H. pylori

+ Một số virus :VRVGA, virus bại liệt, ECHO và Cocxacki.

+ Nước ở trong bệnh viện có thể là nơi lưu giữ và truyền các vi sinh vật gây bệnh cho bệnh nhân. VD: P. aeruginosa, E. coli, Enterobacter, Acinetobacter, S. aureus, S. epidermidis.

+ Để đánh giá chất lượng nước, người ta đã xác định các chỉ tiêu, đó là: tổng số vi khuẩn ưa khí, coliform, fecalcoliform, Cl. perfringens, các cầu khuẩn ruột, Pseudomonas. Coliform được dùng để chỉ các trực khuẩn đường ruột Gram âm có men b- D-galactosidase lên men lactose. Các vi khuẩn này không gây bệnh, nhưng sự có mặt của chúng trong nước chứng tỏ nước bị ô nhiễm và có thể có các vi khuẩn gây bệnh khác.

– Với nước cung cấp đường ống: fecalcoliform = 0[nước đã làm sạch], coliform ≤ 3 [nước chưa làm sạch].

– Với nước không đường ống: coliform ≤ 10, fecalcoliform = 0.

1.3. Vi sinh vật trong không khí:

1.3.1. Đặc điểm phân bố:

Không khí có ít vi sinh vật hơn trong đất và nước vì không khí không phải là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển. Trong không khí chủ yếu là các vi sinh vật chịu được khô và ánh sáng mặt trời như vi khuẩn có nha bào, vi khuẩn sinh sắc tố, nấm. Vi sinh vật có trong không khí do ô nhiễm từ bụi đất và bụi chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp [nhà máy, bãi rác, sàn nhà bệnh viện]. Vi sinh vật có thể theo hạt nước cuốn theo gió vào không khí, hoặc từ người khi nói, ho, hắt hơi bắn ra ngoài không khí.

Số lượng vi sinh vật trong không khí phụ thuộc vào một số yếu tố môi trường, thời tiết, khí hậu.

1.3.2. Các loài vi sinh vật trong không khí:

Các vi khuẩn trong không khí chủ yếu là vi khuẩn có nha bào, vi khuẩn chịu được khô hanh. Một số vi khuẩn không gây bệnh thường gặp: Bacillus subtilis, vi khuẩn sinh sắc tố, vi khuẩn lưu huỳnh.

Có thể gặp: lao, bạch hầu, ho gà, liên cầu, tụ cầu, các vi khuẩn đường ruột, các vi khuẩn kỵ khí có nha bào [vi khuẩn uốn ván, hoại thư sinh hơi], nha bào trực khuẩn than.

Các virus thường gặp: cúm, sởi, quai bị.

Để đánh giá tình trạng vi sinh vật ô nhiễm trong không khí người ta xác định số lượng vi khuẩn/m3 không khí bằng phương pháp lắng tự nhiên [phương pháp Koch] hoặc dùng máy hút không khí. Theo Preobrajemski số lượng vi khuẩn

Chủ Đề