- HỘI ĐỒNG BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH MÔN TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN GIÁO TRÌNH TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN Trình độ: Đại học Đối tượng: Khối các ngành ngoài lý luận chính trị
- HÀ NỘI 2019 2
- HỘI ĐỒNG BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH MÔN TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN GS.TS. Phạm Văn Đức [chủ biên] GIÁO TRÌNH TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN Trình độ: Đại học Đối tượng: Khối các ngành ngoài lý luận chính trị [3 tín chỉ 45 tiết] 3
- HÀ NỘI 2019 HỘI ĐỒNG BIÊN SOẠN GS. TS. Phạm Văn Đức [chủ biên] GS. TS. Trần Văn Phòng PGS. TS. Nguyễn Tài Đông Thiếu tướng GS. TS. Nguyễn Văn Tài GS. TS. Nguyễn Trọng Chuẩn GS. TS. Hồ Sĩ Quý PGS. TSKH. Lương Đình Hải PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn PGS. TS. Trần Đăng Sinh CỘNG TÁC BIÊN SOẠN 4
- Thiếu tướng GS. TS. Trương Giang Long GS. TS. Trần Phúc Thăng GS. TS. Nguyễn Hùng Hậu 5
- CHƯƠNG I TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC 1. Khái lược về triết học a. Nguồn gốc của triết học Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triêt hoc ra đ ́ ̣ ời ở ca Ph ̉ ương Đông và Phương Tây gân nh ̀ ư cùng một thơi gian [khoang ̀ ̉ từ thê ky VIII đên thê ky VI tr.CN] tai các trung tâm văn minh l ́ ̉ ́ ́ ̉ ̣ ớn cuả ̣ ời Cô đai. Ý th nhân loai th ̉ ̣ ức triêt hoc xu ́ ̣ ất hiện không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, vơi k ́ ỳ vọng được đáp ứng nhu cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra nhưng lu ̃ ận thuyết chung nhất, co tinh hê thông ph ́ ́ ̣ ́ ản ánh ́ ơi xung quanh va thê gi thê gi ́ ̀ ́ ới cua chinh con ng ̉ ́ ươi. Tri ̀ ết học la dang ̀ ̣ tri thưc ly luân xu ́ ́ ̣ ất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận ̉ cua nhân loai.̣ Với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc nhận thức Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Vê măt lich s ̀ ̣ ̣ ử, tư duy huyên thoai và tín ng ̀ ̣ ưỡng nguyên thủy là loại hinh triêt ly đâu tiên mà con ng ̀ ́ ́ ̀ ười dùng để giải thích thê gi ́ ơi bí ́ ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgíc… của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo. Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có 6
- kinh nghiệm và có tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống, lôgíc và nhân quả... Mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết là đối tượng đồng thời là động lực đòi hỏi nhận thức ngày càng quan tâm sâu sắc hơn đến cái chung, những quy luật chung. Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ đến lúc làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế giới đó hình thành. Đó là lúc triết học xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy lý luận đối lập với các giáo lý tôn giáo và triết lý huyền thoại. ̀ ơi Cô đai, khi các lo Vao th ̀ ̉ ̣ ại hình tri thưc con ́ ̀ ở trong tinh trang tan ̀ ̣ ̉ ̣ man, dung h ợp và sơ khai, các khoa học độc lập chưa hình thành, thì ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ triêt hoc đong vai tro la dang nhân th ́ ức ly luân t ́ ̣ ổng hợp, giai quyêt t ̉ ́ ất cả cac vân đê ly luân chung vê t ́ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ự nhiên, xa hôi và t ̃ ̣ ư duy. Từ buổi đầu lịch sử triết học và tới tận thời kỳ Trung Cổ, triết học vẫn là tri thức bao trùm, là “khoa học của các khoa học”. Trong hàng nghìn năm đó, triết học được coi là có sứ mệnh mang trong mình mọi trí tuệ của nhân loại. Ngay cả I. Kant [Cantơ], nhà triết học sáng lập ra Triết học cổ điển Đức ở thế kỷ XVIII, vẫn đồng thời là nhà khoa học bách khoa. Sự dung hợp đó của triết học, một mặt phản ánh tình trạng chưa chín muồi của các khoa học chuyên ngành, mặt khác lại nói lên nguồn gốc nhận thức của chính triết học. Triết học không thể xuất hiện từ mảnh đất trống, mà phải dựa vào các tri thức khác để khái quát và định hướng ứng dụng. Các loại hình tri thức cụ thể ở thế kỷ thứ VII tr.CN thực tế đã khá phong phú, đa dạng. Nhiều thành tựu mà về sau người ta xếp vào tri thức cơ học, toán học, y học, nghệ thuật, kiến trúc, quân sự và cả chính trị… ở Châu Âu thời bấy giờ đã đạt tới mức mà đến nay vẫn còn khiến con người ngạc nhiên. Giải phẫu học Cổ đại đã phát hiện ra những tỷ lệ đặc biệt cân đối của cơ thể người và những tỷ lệ này đã trở thành những “chuẩn mực vàng” trong hội họa và kiến trúc Cổ đại góp phần tạo nên một số kỳ quan của thế giới 1. Dựa trên những tri thức như vậy, triết học ra đời và khái quát các tri thức riêng lẻ thành luận thuyết, trong đó có những khái niệm, phạm trù và quy luật… của mình. Như vậy, nói đến nguồn gốc nhận thức của triết học là nói đến sự hình thành, phát triển của tư duy trừu tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Tri thức cụ thể, riêng lẻ về thế giới 1 See: Tuplin C. J. & Rihll T. E. [2002]. Science and Mathematics in Ancient Greek Culture [Khoa học và Toán học trong văn hóa Hy Lạp cổ đại], Oxford University Press. 7
- đến một giai đoạn nhất định phải được tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa thành những khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận thuyết… đủ sức phổ quát để giải thích thế giới. Triết học ra đời đáp ứng nhu cầu đó của nhận thức. Do nhu cầu của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng lẻ, cục bộ về thế giới, càng không thỏa mãn với cách giải thích của các tín điều và giáo lý tôn giáo. Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ sự khôn ngoan, từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành các hệ thống những tri thức chung nhất về thế giới. Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài ngươi đã̀ hình thành được một vôn hiêu biêt nhât đinh và trên c ́ ̉ ́ ́ ̣ ơ sở đó, tư duy con người cũng đã đạt đến trình độ có kha năng rút ra đ ̉ ược cái chung trong muôn vàn nhưng s ̃ ự kiện, hiện tượng riêng le. ̉ Nguồn gốc xã hội Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man. Như C.Mác nói: “Triết học không treo lơ lửng bên ngoài thế giới, cũng như bộ óc không tồn tại bên ngoài con người”2. Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp. Tức là khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, chế độ chiếm hữu nô lệ đã hình thành, phương thức sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất đã được xác lập và ở trình độ khá phát triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai cấp hà khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và điều hòa lợi ích giai cấp đủ trưởng thành, “từ chỗ là tôi tớ của xã hội biến thành chủ nhân của xã hội”3. Gắn liền với các hiện tượng xã hội vừa nêu là lao động trí óc đã tách khỏi lao động chân tay. Trí thức xuất hiện với tính cách là một tầng lớp xã hội, có vị thế xã hội xác định. Vào thế kỷ VII V tr.CN, tầng lớp quý tộc, tăng lữ, điền chủ, nhà buôn, binh lính… đã chú ý đến việc học hành. Nhà trường và hoạt động giáo dục đã trở thành một nghề trong xã hội. Tri thức toán học, địa lý, thiên văn, cơ học, pháp luật, y học… đã được giảng dạy4. Nghĩa là tầng lớp trí thức đã được xã hội ít nhiều trọng vọng. Tầng lớp này có điều kiện và nhu cầu nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm thành học thuyết, lý luận. Những người xuất sắc trong tầng lớp này đã hệ thống hóa thành công tri thức thời đại dưới dạng các quan điểm, các học thuyết lý luận… có tính hệ thống, giải thích được sự vận động, 2 C.Mác và Ph.Ăngghen [2005], Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 156. 3 C.Mác và Ph.Ăngghen [1995], Toàn tập, t. 22, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 288. 4 Xem: Michael Lahanas. Education in Ancient Greece [Giáo dục thời Hy Lạp Cổ đại]. //www.hellenicaworld.com/Greece/Ancient/en/AncientGreeceEducation.html 8
- quy luật hay các quan hệ nhân quả của một đối tượng nhất định, được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các triết gia [Wise man, Sage, Scholars, Philosopher], tức là các nhà tư tưởng. Về mối quan hệ giữa các triết gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận xét: “Cac triêt gia ́ ́ ̣ không moc lên nh ư nâm t ́ ừ trai đât; ho la san phâm cua th ́ ́ ̣ ̀ ̉ ̉ ̉ ơi đ ̀ ại của ̉ ̣ minh, cua dân tôc minh, mà dòng s ̀ ̀ ữa tinh tế nhất, quý giá và vô hình được tập trung lại trong những tư tưởng triết học”5. Triết học xuất hiện trong lịch sử loài người với những điều kiện như vậy và chỉ trong những điều kiện như vậy là nội dung của vấn đề nguồn gốc xã hội của triết học. “Triết học” là thuật ngữ được sử dụng lần đầu tiên trong trường phái Socrates [Xôcrát]. Còn thuật ngữ “Triết gia” [Philosophos] đầu tiên xuất hiện ở Heraclitus [Hêraclit], dùng để chỉ người nghiên cứu về bản chất của sự vật6. Như vậy, triết học chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đến một trình độ sản xuất xã hội tương đối cao, phân công lao động xã hội hình thành, của cải tương đối thừa dư, tư hữu hóa tư liệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời. Trong một xã hội như vậy, tầng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành và phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các học thuyết, các lý luận, các triết thuyết. Với sự tồn tại mang tính pháp lý của chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà nước, triết học, tự nó đã mang trong mình tính giai cấp sâu sắc, nó công khai tính đảng là phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định. Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra đời của triết học chỉ là sự phân chia có tính chất tương đối để hiểu triết học đã ra đời trong điều kiện nào và với những tiền đề như thế nào. Trong thực tế của xã hội loài người khoảng hơn hai nghìn năm trăm năm trước, triết học ở Athens hay Trung Hoa và Ấn Độ Cổ đại đều bắt đầu từ sự rao giảng của các triết gia. Không nhiều người trong số họ được xã hội thừa nhận ngay. Sự tranh cãi và phê phán thường khá quyết liệt ở cả phương Đông lẫn phương Tây. Không ít quan điểm, học thuyết phải mãi đến nhiều thế hệ sau mới được khẳng định. Cũng có những nhà triết học phải hy sinh mạng sống của mình để bảo vệ học thuyết, quan điểm mà họ cho là chân lý. 5 C.Mac va Ph.Ăngghen [2005], ́ ̀ ̀ ̣ , t.1, Nxb Chính trị quốc gia, Ha Nôi, tr. 156. Toan tâp ̀ ̣ 6 Философия. Философский энциклопедический словарь [Triết học. Từ điển Bách khoa Triết học] [2010], //philosophy.niv.ru/doc/dictionary/philosophy/articles/62/filosofiya.htm. 9
- Thực ra những bằng chứng thể hiện sự hình thành triết học hiện không còn nhiều. Đa số tài liệu triết học thành văn thời Cổ đại Hy Lạp đã mất, hoặc ít ra cũng không còn nguyên vẹn. Thời tiền Cổ đại [Pre Classical period] chỉ sót lại một ít các câu trích, chú giải và bản ghi tóm lược do các tác giả đời sau viết lại. Tất cả tác phẩm của Plato [Platôn], khoảng một phần ba tác phẩm của Aristotle [Arixtốt], và một số ít tác phẩm của Theophrastus, người kế thừa Arixtốt, đã bị thất lạc. Một số tác phẩm chữ La tinh và Hy Lạp của trường phái Epicurus [Êpiquya] [341 270 tr.CN], chủ nghĩa Khắc kỷ [Stoicism] và Hoài nghi luận của thời hậu văn hóa Hy Lạp cũng vậy7. b. Khái niệm Triết học Ở Trung Quôc, ch ́ ữ triết [ ? ] đã có từ rất sớm, và ngày nay, chữ ́ ̣ [? ? ] được coi là tương đương với thuật ngữ philosophia của triêt hoc Hy Lạp, với ý nghĩa là sự truy tìm ban chât cua đôi t ̉ ́ ̉ ́ ượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng. Triêt hoc là bi ́ ̣ ểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiêu biêt sâu săc cua con ng ̉ ́ ́ ̉ ươi v ̀ ề toàn bộ thế giới thiên địa nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người. Ở Ấn Độ, thuật ngữ Dar'sana [triêt́ hoc] ̣ nghiã gốc là chiêm ngương, ̃ hàm ý là tri thưc d ́ ựa trên lý trí, là con đương suy ngâm ̀ ̉ ̃ ̃ đê dân dăt con ng ́ ươi đên v ̀ ́ ới le phai. ̃ ̉ Ở phương Tây, thuật ngữ “triêt hoc” nh ́ ̣ ư đang được sử dung ph ̣ ổ biến hiên nay, cũng nh ̣ ư trong tất cả các hệ thống nhà trường, chính là φιλοσοφία [tiêng Hy Lap; đ ́ ̣ ược sử dụng nghĩa gốc sang các ngôn ngữ khác: Philosophy, philosophie, философия]. Triết học, Philo sophia, ́ ện ở Hy Lap C xuât hi ̣ ổ đại, với nghia là ̃ yêu mên ś ự thông thái. Ngươì Hy Lap C ̣ ổ đại quan niệm, philosophia vưa mang nghĩa là gi ̀ ải thích vũ trụ, đinh h ̣ ương nh ́ ận thức và hành vi, vừa nhân manh đên khát vong tìm ́ ̣ ́ ̣ ̉ kiêm chân lý cua con ng ́ ười. Như vậy, cả ở phương Đông và phương Tây, ngay từ đâu, triêt ̀ ́ ̣ ̣ ộng tinh thân b hoc đã là hoat đ ̀ ậc cao, là loại hình nhận thưc có trình đ ́ ộ trừu tượng hóa và khái quát hóa rất cao. Triết học nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực tế, xuyên qua hiện tượng quan sát được về con ngươi và vũ tr ̀ ụ. Ngay cả khi triết học còn bao gồm trong nó tất cả mọi thành tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt này đã tôǹ ̣ ới tính cách là một hình thái ý thưc xã h tai v ́ ộ i. Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, triết học nào cũng có tham vọng xây dựng nên bức tranh tổng quát nhất về thế giới và về 7 See: David Wolfsdorf. Introduction to Ancient Western Philosophy [Khái luận về Triết học Phương Tây Cổ đại] //pdfs.semanticscholar.org/ad17/a4ae607f0ea4c46a5e49a3808d7ac26450c5.pdf 10
- con người. Nhưng khác với các loại hình tri thức xây dựng thế giới quan dựa trên niềm tin và quan niệm tưởng tượng về thế giới, triết học sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn lôgíc và những kinh nghiệm khám phá thực tại của con người, để diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận. Tính đặc thù của nhận thức triết học thể hiện ở đó8. Bách khoa thư Britannica định nghĩa, “Triết học là sự xem xét lý tính, trừu tượng và có phương pháp về thực tại với tính cách là một chỉnh thể hoặc những khía cạnh nền tảng của kinh nghiệm và sự tồn tại người. Sự truy vấn triết học [Philosophical Inquiry] là thành phần trung tâm của lịch sử trí tuệ của nhiều nền văn minh”9. “Bách khoa thư triết học mới” của Viện Triết học Nga xuất bản năm 2001 viết: “Triết học là hình thức đặc biệt của nhận thức và ý thức xã hội về thế giới, được thể hiện thành hệ thống tri thức về những nguyên tắc cơ bản và nền tảng của tồn tại người, về những đặc trưng bản chất nhất của mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và với đời sống tinh thần”10. ̀ ̣ ̃ ̀ ́ ̣ Có nhiêu đinh nghia vê triêt hoc, nhưng các định nghĩa thường bao hàm nhưng n ̃ ội dung chủ yếu sau: Triết học là một hình thái ý thức xã hội. Khách thể khám phá của triết học là thế giới [gồm cả thế giới bên trong và bên ngoài con người] trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó. Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế giới, với mục đích tìm ra nhưng quy lu ̃ ật phổ biến nhât chi phôi, quy đ ́ ́ ịnh và quyết định sự vận động cua th ̉ ế giới, cua con ̉ ngươi và c ̀ ủa tư duy. Với tính cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa học và khác biệt với tôn giáo, tri thức triết học mang tính hệ thống, lôgíc và trừu tượng về thế giới, bao gồm những nguyên tắc cơ bản, những đặc trưng bản chất và những quan điểm nền tảng về mọi tồn tại. 8 См:ИФ, РAH [2001]. Новая философская энциклопедия [Bách khoa thư Triết học mới] .Там же. c. 195. 9 9. Philosophy in “Encyclopedia Britannica” [Triết học trong “Bách khoa thư Britanica”]. //www.britannica.com/topic/philosophy. “Philosophy the rational, abstract, and methodical consideration of reality as a whole or of fundamental dimensions of human existence and experience”. 10 Института философии, Российской Aкадемии Hayк [2001]. Новая философская энциклопедия. [Bách khoa thư Triết học mới] T.4. Москва “мысль”. c. 195. 11
- Triết học là hạt nhân của thế giới quan. ́ ̣ Triêt hoc là hình thái đặc biệt của ý thức xã hội, được thể hiện thành hệ thông các quan đi ́ ểm lý luận chung nhât vê thê gi ́ ̀ ́ ới, vê con ̀ người và về tư duy cua con ng ̉ ươi trong thê gi ̀ ́ ới ây. ́ Với sự ra đời của Triết học Mác Lênin, triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học và phương pháp nghiên cứu. Tri thức khoa học triết học mang tính khái quát cao dựa trên sự trừu tượng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất cuộc sống con người. Phương pháp nghiên cứu của triết học là xem xét thế giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Triết học là sự diễn tả thế giới quan bằng lí luận. Điều đó chỉ có thể thực hiện được khi triết học dựa trên cơ sở tổng kết toàn bộ lịch sử của khoa học và lịch sử của bản thân tư tưởng triết học. Không phải mọi triết học đều là khoa học. Song các học thuyết triết học đều có đóng góp ít nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa học triết học trong lịch sử; là những “vòng khâu”, những “mắt khâu” trên “đường xoáy ốc” vô tận của lịch sử tư tưởng triết học nhân loại. Trình độ khoa học của một học thuyết triết học phụ thuộc vào sự phát triển của đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phương pháp nghiên cứu. c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử Cùng với quá trình phát triên c ̉ ủa xã hội, của nhận thức và của bản thân triết học, trên thực tế, nội dung của đôi t́ ượng cua triêt hoc cũng ̉ ́ ̣ ̉ thay đôi trong các tr ường phái triết học khác nhau. Đối tượng của triết học là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy. Ngay từ khi ra đời, triêt hoc đã đ ́ ̣ ược xem là hình thái cao nhât cua ́ ̉ tri thưć , bao hàm trong nó tri thưc c ́ ủa tât ca các linh v ́ ̉ ̃ ực mà mãi về sau, từ thế kỷ XV XVII, mới dần tách ra thành các ngành khoa học riêng. “Nền triết học tự nhiên” là khái niệm chỉ triết học ở phương Tây thời kỳ nó bao gồm trong mình tất cả những tri thức mà con người có được, trước hết là các tri thức thuộc khoa học tự nhiên sau này như toán học, vật lý học, thiên văn học... Theo S. Hawking [Hoocking], Cantơ là người đứng ở đỉnh cao nhất trong số các nhà triết học vĩ đại của nhân 12
- loại những người coi “toàn bộ kiến thức của loài người trong đó có khoa học tự nhiên là thuộc lĩnh vực của họ”11. Đây là nguyên nhân làm ̉ nay sinh quan ni ệm vừa tích cực vừa tiêu cực răng, ́ ̣ ̣ ̀ triêt hoc là khoa hoc ̉ ̣ cua moi khoa hoc.̣ Ở thơi ky Hy L ̀ ̀ ạp Cổ đại, nền triêt hoc t ́ ̣ ự nhiên đã đat đ ̣ ược những thành tựu vô cùng rực rơ, mà “các hình th ̃ ức muôn hình muôn vẻ của nó, như đánh giá của Ph.Ăngghen đã có mầm mống và đang nảy nở hầu hết tất cả các loại thế giới quan sau này”12. Ảnh hưởng cua triêt ̉ ́ ̣ hoc Hy L ạp Cổ đại còn in đậm dấu ấn đến sự phát triên cua t ̉ ̉ ư tưởng ́ ̣ ở Tây Âu mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy La còn là tiêu triêt hoc chuẩn của việc gia nhập Cộng đồng châu Âu. Ở Tây Âu thơi Trung cô, khi quyên l ̀ ̉ ̀ ực cua Giáo h ̉ ội bao trùm moị ̃ ực đời sông xã h linh v ́ ội thì triêt hoc tr ́ ̣ ở thành nữ tì cua thân hoc ̉ ̀ ̣ 13. Nêǹ ́ ̣ ự nhiên bi thay băng nên triêt hoc t ̣ ̀ ́ ̣ ̀ triêt hoc kinh vi ện. Triêt hoc trong ́ ̣ gần thiên niên kỷ đêm trương Trung cô ch ̀ ̉ ịu sự quy định và chi phối cuả hệ tư tưởng Kitô giáo. Đối tượng của triết học Kinh viện chỉ tập trung vào các chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục, mặc khải hoặc chú giải các tín điều phi thế tục … những nội dung nặng về tư biện. Phải đến sau “cuộc cách mạng” Copernicus [Côpécních], các ̣ ́ ̉ khoa hoc Tây Âu thê ky XV, XVI m ới dần phục hưng, tao c̣ ơ sở tri thưć cho sự phát triển mới của triêt hoc. ́ ̣ Cùng với sự hình thành và cung cô quan h ̉ ́ ệ san xuât t ̉ ́ ư ban chu ̉ ̉ ̃ ể đáp ưng các yêu câu cua th nghia, đ ́ ̀ ̉ ực tiên, đ ̃ ặc biệt yêu câu cua san ̀ ̉ ̉ xuât công nghi ́ ệp, các bộ môn khoa hoc chuyên ngành, tr ̣ ước hết là các ̣ ực nghiệm đã ra đời. Nhưng phát hi khoa hoc th ̃ ện lơn vê đia lý và thiên ́ ̀ ̣ văn cùng nhưng thành t ̃ ựu khác cua khoa hoc th ̉ ̣ ực nghiệm thế kỷ XV XVI đã thúc đẩy cuộc đâu tranh gi ́ ữa khoa học, triết học duy vật vơí ̉ chu nghia duy tâm và tôn giáo. V ̃ ấn đề đối tượng của triết học bắt đầu được đặt ra. Những đinh cao m ̉ ơi trong chu nghia duy v ́ ̉ ̃ ật thê ky XVII ́ ̉ XVIII đã xuất hiện ở Anh, Pháp, Hà Lan vơi nh ́ ưng đai biêu tiêu biêu ̃ ̣ ̉ ̉ như F.Bacon [Bâycơn], T.Hobbes [Hốpxơ] [Anh], D. Diderot [Điđơ rô], C. Helvetius [Henvêtiút] [Pháp], B. Spinoza [Spinôda] [Hà Lan]... V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao cua các nhà duy v ̉ ật Pháp thơì ky này đôi v ̀ ́ ơi s ́ ự phát triên chu nghia duy v ̉ ̉ ̃ ật trong lich s ̣ ử triêt hoc ́ ̣ trươc Mác. Ông vi ́ ết: “Trong suôt ca lich s ́ ̉ ̣ ử hiện đai cua châu Âu và ̣ ̉ 11 Xem:S.W. Hawking [2000]. Lược sử thời gian. Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, tr. 214 215. 12 C.Mác và Ph.Ăngghen [1994]. Toàn tập, t. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. tr.491. 13 Gracia, Jorge J. E.; Noone, Timothy B. [2003]. A Companion to Philosophy in the Middle Ages. Oxford: Blackwell, tr. 35 13
- ́ ̉ nhât là vào cuôi thê ky XVIII, ́ ́ ở nươc Pháp, n ́ ơi đã diên ra m ̃ ột cuộc quyêt chiên chông tât ca nh ́ ́ ́ ́ ̉ ưng rác r ̃ ưởi cua th ̉ ơi Trung C ̀ ổ, chông chê ́ ́ độ phong kiên trong các thiêt chê và t ́ ́ ́ ư tưởng, chi có chu nghia duy v ̉ ̉ ̃ ật ́ ̣ là triêt hoc duy nhât tri ́ ệt đê, trung thành v ̉ ơi tât ca moi hoc thuyêt cua ́ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ̉ khoa hoc t ̣ ự nhiên, thù đich v ̣ ơi mê tín, v ́ ơi thói đao đ ́ ̣ ức gia, v.v.” ̉ 14 . Bên cạnh chủ nghĩa duy vật Anh và Pháp thế kỷ XVII XVIII, tư duy triêt́ ̣ hoc cung phát triên m ̃ ̉ ạnh trong các hoc thuyêt triêt hoc duy tâm mà đinh ̣ ́ ́ ̣ ̉ cao là Cantơ và G.W.F Hegel [Hêghen], đai biêu xuât săc cua triêt hoc cô ̣ ̉ ́ ́ ̉ ́ ̣ ̉ ̉ ưc. điên Đ ́ Triết học tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa học, nhưng sự ̉ ̉ ̣ phát triên cua các khoa hoc chuyên ngành cung t ̃ ưng b ̀ ươc xóa b ́ ỏ vai trò của triết học tự nhiên cũ, làm phá san tham vong cua triêt hoc muôn ̉ ̣ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ đóng vai trò “khoa hoc cua các khoa hoc”. Triêt hoc Hêghen là hoc thuyêt ̣ ́ ́ ̣ triêt hoc cuôi cùng th ́ ể hiện tham vong đó. Hêghen t ̣ ự coi triêt hoc cua ́ ̣ ̉ mình là một hệ thông tri th ́ ưc phô biên, trong đó nh ́ ̉ ́ ững ngành khoa hoc̣ riêng biệt chi là nh ̉ ưng măt khâu phu thu ̃ ́ ̣ ộc vào triêt hoc, là lôgíc h ́ ̣ ọc ứng dụng. ̉ Hoàn canh kinh tê xã h ́ ội và sự phát triên manh me cua khoa hoc ̉ ̣ ̃ ̉ ̣ ́ ̉ vào đâu thê ky XIX đã dân đên s ̀ ̃ ́ ự ra đời cua triêt hoc Mác. Đoan tuy ̉ ́ ̣ ̣ ệt triệt đê v ̉ ơi quan ni ́ ệm triết học là “khoa hoc cua các khoa hoc”, triêt ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ hoc Mác xác đinh đôi t ́ ượng nghiên cưu cua mình là ́ ̉ ́ ̣ ̉ tiêp tuc giai quyêt ́ môi quan h ́ ệ giưa t ̃ ồn tại và tư duy, giữa vật chât và ý th ́ ức trên lập trương duy v ̀ ật triệt đê và nghiên c ̉ ứu những quy luật chung nhât cua t ́ ̉ ự nhiên, xã hội và tư duy. Các nhà triết học mác xít về sau đã đánh giá, với Mác, lần đầu tiên trong lịch sử, đối tượng của triết học được xác lập một cách hợp lý. ́ ̀ ư cách khoa hoc cua triêt hoc và đôi t Vân đê t ̣ ̉ ́ ̣ ́ ượng cua nó đã gây ra ̉ nhưng cu ̃ ộc tranh luận kéo dài cho đên hí ện nay. Nhiêu hoc thuyêt triêt ̀ ̣ ́ ́ ̣ hoc hi ện đai ̣ ở phương Tây muôn t́ ừ bo quan ni ̉ ệm truyên thông vê triêt ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̣ hoc, xác đinh đôi t ́ ượng nghiên cưu riêng cho mình nh ́ ư mô ta nh ̉ ưng ̃ hiện tượng tinh thân, phân tích ng ̀ ữ nghia, chú giai văn ban... ̃ ̉ ̉ Mặc dù vậy, cái chung trong các hoc thuyêt triêt hoc là nghiên c ̣ ́ ́ ̣ ưú nhưng vân đê chung nhât cua gi ̃ ́ ̀ ́ ̉ ơi t ́ ự nhiên, cua xã h ̉ ội và con người, môi quan h ́ ệ cua con ng ̉ ươi, cua t ̀ ̉ ư duy con ngươi nói riêng v ̀ ới thê gi ́ ới. d. Triết học hạt nhân lý luận của thế giới quan Thế giới quan Nhu cầu tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu 14 V.I.Lênin [1980]. Toàn t ậ p , t. 23, Nxb Ti ế n b ộ , Moscow, tr. 50. 14
- biết đến tận cùng, sâu sắc và toàn diện mọi hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri thức mà con người và cả loài người ở thời nào cũng lại có hạn, là phần quá nhỏ bé so với thế giới cần nhận thức vô tận bên trong và bên ngoài con người. Đó là tình huống có vấn đề [Problematic Situation] của mọi tranh luận triết học và tôn giáo. Bằng trí tuệ duy lý, kinh nghiệm và sự mẫn cảm của mình, con người buộc phải xác định những quan điểm về toàn bộ thế giới làm cơ sở để định hướng cho nhận thức và hành động của mình. Đó chính là thế giới quan. Tương tự như các tiên đề, với thế giới quan, sự chứng minh nào cũng không đủ căn cứ, trong khi niềm tin lại mách bảo độ tin cậy. “Thế giới quan” là khái niệm có gốc tiếng Đức “Weltanschauung” lần đầu tiên được Cantơ sử dụng trong tác phẩm Phê phán năng lực phán đoán [Kritik der Urteilskraft, 1790] dùng để chỉ thế giới quan sát được với nghĩa là thế giới trong sự cảm nhận của con người. Sau đó, F.Schelling đã bổ sung thêm cho khái niệm này một nội dung quan trọng là, khái niệm thế giới quan luôn có sẵn trong nó một sơ đồ xác định về thế giới, một sơ đồ mà không cần tới một sự giải thích lý thuyết nào cả. Chính theo nghĩa này mà Hêghen đã nói đến “thế giới quan đạo đức”, J.Goethe [Gớt] nói đến “thế giới quan thơ ca”, còn L.Ranke [Ranhcơ] “thế giới quan tôn giáo”15. Kể từ đó, khái niệm thế giới quan như cách hiểu ngày nay đã phổ biến trong tất cả các trường phái triết học. Khái niệm thế giới quan hiểu một cách ngắn gọn là hệ thống quan điểm của con người về thế giới. Có thể định nghĩa: Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người [bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại] trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Các khái niệm “Bức tranh chung về thế giới”, “Cảm nhận về thế giới”, “Nhận thức chung về cuộc đời”… khá gần gũi với khái niệm thế giới quan. Thế giới quan thường được coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan vì nhân sinh quan là quan niệm của con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người. Những thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng. Trong đó tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới 15 Xem: Некрасова Н.А., Некрасов С.И.[2005] Мировоззрение как объект философской рефлексии [Thế giới quan với tính cách là sự phản tư triết học]. “Современные наукоемкие технологии” № 6. стр. 20 23. //www.rae.ru/snt/?section=content&op=show_article&article_id=4116 , Шелер М. Философское мировоззрение, Избранные произведения. М., 1994. 15
- quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng là trình độ phát triển cao nhất của thế giới quan. Với tính cách là hệ quan điểm chỉ dẫn tư duy và hành động, thế giới quan là phương thức để con người chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới quan, con người không có phương hướng hành động. Trong lịch sử phát triển của tư duy, thế giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, thế giới quan tôn giáo, thế giới quan khoa học và thế giới quan triết học. Ngoài ba hình thức chủ yếu này, còn có thể có thế giới quan huyền thoại [mà một trong những hình thức thể hiện tiêu biểu của nó là thần thoại Hy Lạp]; theo những căn cứ phân chia khác, thế giới quan còn được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc người, hoặc thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường…16. Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất, được sử dụng [một cách ý thức hoặc không ý thức] trong mọi ngành khoa học và trong toàn bộ đời sống xã hội là thế giới quan triết học. Hạt nhân lý luận của thế giới quan Nói triết học là hạt nhân của thế giới quan, bởi thứ nhất, bản thân triết học chính là thế giới quan. Thứ hai, trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa học cụ thể, thế giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi. Thứ ba, với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay thế giới quan thông thường…, triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có thể không tự giác. Thứ tư, thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và các quan niệm khác như thế. Thế giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại thế giới quan đã từng có trong lịch sử. Vì thế giới quan này đòi hỏi thế giới phải được xem xét dựa trên nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Từ đây, thế giới và con người được nhận thức theo quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Thế giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa học, niềm tin khoa học và lý tưởng cách mạng. Khi thực hiện chức năng của mình, những quan điểm thế giới 16 См: Мировоззрение. Философский энциклопедический словарь [Thế giới quan. Từ điển bách khoa triết học] [2010].//philosophy.niv.ru/doc/dictionary/philosophy/fc/slovar 204 2.htm#zag 1683. 16
- quan luôn có xu hướng được lý tưởng hóa, thành những khuôn mẫu văn hóa điều chỉnh hành vi. Ý nghĩa to lớn của thế giới quan thể hiện trước hết là ở điểm này. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội loài người. Bởi lẽ, thứ nhất, những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc thế giới quan. Thứ hai, thế giới quan đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực trong khám phá và chinh phục thế giới. Trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định. Thế giới quan tôn giáo cũng là thế giới quan chung nhất, có ý nghĩa phổ biến đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nhưng do bản chất là đặt niềm tin vào các tín điều, coi tín ngưỡng cao hơn lý trí, phủ nhận tính khách quan của tri thức khoa học, nên không được ứng dụng trong khoa học và thường dẫn đến sai lầm, tiêu cực trong hoạt động thực tiễn. Thế giới quan tôn giáo phù hợp hơn với những trường hợp con người giải thích thất bại của mình. Trên thực tế, cũng không ít nhà khoa học sùng đạo mà vẫn có phát minh, nhưng với những trường hợp này, mọi giải thích bằng nguyên nhân tôn giáo đều không thuyết phục; cần phải lý giải kỹ lưỡng hơn và sâu sắc hơn bằng những nguyên nhân vượt ra ngoài giới hạn của những tín điều. Không ít người, trong đó có các nhà khoa học chuyên ngành, thường định kiến với triết học, không thừa nhận triết học có ảnh hưởng hay chi phối thế giới quan của mình. Tuy thế, với tính cách là một loại tri thức vĩ mô, giải quyết các vấn đề chung nhất của đời sống, ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi của con người, nên tư duy triết học lại là một thành tố hữu cơ trong tri thức khoa học cũng như trong tri thức thông thường, là chỗ dựa tiềm thức của kinh nghiệm cá nhân, dù các cá nhân cụ thể có hiểu biết ở trình độ nào và thừa nhận đến đâu vai trò của triết học. Nhà khoa học và cả những người ít học, không có cách nào tránh được việc phải giải quyết các quan hệ ngẫu nhiên tất yếu hay nhân quả trong hoạt động của họ, cả trong hoạt động khoa học chuyên sâu cũng như trong đời sống thường ngày. Nghĩa là, dù hiểu biết sâu hay nông cạn về triết học, dù yêu thích hay ghét bỏ triết học, con người vẫn bị chi phối bởi triết học, triết học vẫn có mặt trong thế giới quan của mỗi người. Vấn đề chỉ là thứ triết học nào sẽ chi phối con người trong hoạt động của họ, đặc biệt trong những phát minh, sáng tạo hay trong xử lý những tình huống gay cấn của đời sống. 17
- Với các nhà khoa học, Ph.Ăngghen trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên đã viết: “Những ai phỉ báng triết học nhiều nhất lại chính là những kẻ nô lệ của những tàn tích thông tục hóa, tồi tệ nhất của những học thuyết triết học tồi tệ nhất… Dù những nhà khoa học tự nhiên có làm gì đi nữa thì họ cũng vẫn bị triết học chi phối. Vấn đề chỉ ở chỗ họ muốn bị chi phối bởi một thứ triết học tồi tệ hợp mốt hay họ muốn được hướng dẫn bởi một hình thức tư duy lý luận dựa trên sự hiểu biết về lịch sử tư tưởng và những thành tựu của nó”17. Như vậy, triết học với tính cách là hạt nhân lý luận, trên thực tế, chi phối mọi thế giới quan, dù người ta có chú ý và thừa nhận điều đó hay không. 2. Vấn đề cơ bản của triết học a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học ́ ̣ Triêt hoc, khác v ới một số loại hình nhận thức khác, trước khi giaỉ ́ ́ ̀ ụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết một vân đê quyêt các vân đê c ́ ̀ ̀ ̉ ̉ ̉ ̉ có ý nghĩa nên tang và là điêm xuât phát đê giai quyêt t ́ ́ ất cả nhưng vân ̃ ́ ̣ đê còn lai v ̀ ấn đề về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức. Đây chính ́ ̀ ơ ban là vân đê c ̉ cua triêt hoc. Ph.Ăngghen vi ̉ ́ ̣ ết: “Vân đê c ́ ̀ ơ ban l ̉ ơn cua ́ ̉ ̣ ́ ̣ ặc biệt là cua triêt hoc hi moi triêt hoc, đ ̉ ́ ̣ ện đai, là vân đê quan h ̣ ́ ̀ ệ giưã tư duy vơi tôn tai” ́ ̀ ̣ . 18 Bằng kinh nghiệm hay bằng lý trí, con người rốt cuộc đều phải thừa nhận rằng, hóa ra tất cả các hiện tượng trong thế giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn tại bên ngoài và độc lập ý thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của chính con người. Những đối tượng nhận thức lạ lùng, huyền bí, hay phức tạp như linh hồn, đấng siêu nhiên, linh cảm, vô thức, vật thể, tia vũ trụ, ánh sáng, hạt Quark, hạt Strangelet, hay trường [Sphere]…, tất thảy cho đến nay vẫn không phải là hiện tượng gì khác nằm ngoài vật chất và ý thức. Để giải quyết được các vấn đề chuyên sâu của từng học thuyết về thế giới, thì câu hỏi đặt ra đối với triết học trước hết vẫn là: Thế giới tồn tại bên ngoài tư duy con người có quan hệ như thế nào với thế giới tinh thần tồn tại trong ý thức con người? Con người có khả năng hiểu biết đến đâu về sự tồn tại thực của thế giới? Bất kỳ trường phái triết học nào cũng không thể lảng tránh giải quyết vấn đề này mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy. ̉ ́ ́ ̀ ơ ban, m Khi giai quyêt vân đê c ̉ ỗi triết học không chi xác đinh nên ̉ ̣ ̀ 17 C.Mác và Ph.Ăngghen [1994], Toàn tập, t.. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 692 693. 18 C.Mác và Ph.Ăngghen [1995], Toàn tập, t. 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 403. 18
- ̉ ̉ tang và điêm xuât phát c ́ ủa mình đê giai quyêt các vân đê khác mà thông ̉ ̉ ́ ́ ̀ qua đó, lập trương, thê gi ̀ ́ ơi quan cua các h ́ ̉ ọc thuyết và của các triêt gia ́ cũng được xác định. ́ ̀ ơ ban cua triêt hoc có hai m Vân đê c ̉ ̉ ́ ̣ ặt, tra l ̉ ơi hai câu hoi l ̀ ̉ ớn. Mặt thứ nhât́: Giưa ý th ̃ ưc và v ́ ật chât thì cái nào có tr ́ ước, cái nào ́ ̣ có sau, cái nào quyêt đinh cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định. Mặt thứ hai: Con ngươi có kha năng nh ̀ ̉ ận thưc đ ́ ược thê gi ́ ới hay không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không. ̉ ơi hai câu hoi trên quy đ Cách tra l ̀ ̉ ịnh lập trường của nhà triết học và của trường phái triết học, xác định việc hình thành các trương phái ̀ lớn của triêt hoc. ́ ̣ b. Chu nghia duy v ̉ ̃ ật và chu nghia duy tâm ̉ ̃ Việc giai quyêt m ̉ ́ ặt thứ nhât ć ủa vân đê ć ̀ ơ ban cua triêt hoc đã ̉ ̉ ́ ̣ ́ ̣ chia các nhà triêt hoc thành hai tr ương phái l ̀ ơn. Nh ́ ưng ng ̃ ươi cho răng ̀ ̀ vật chât, gi ́ ơi t́ ự nhiên là cái có trươc và quyêt đinh ý th ́ ́ ̣ ức cua con ̉ ngươi đ̀ ược gọi là các nhà duy vật. Hoc thuyêt cua ho h ̣ ́ ̉ ̣ ợp thành các ̉ ̉ môn phái khác nhau cua chu nghia duy ṽ ật, giải thích mọi hiện tượng của thế giới này bằng các nguyên nhân vật chất nguyên nhân tận cùng của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân vật chất. Ngược ̣ lai, nh ưng ng ̃ ươi cho răng ý th ̀ ̀ ức, tinh thân, ý ni ̀ ệm, cảm giác là cái có trươc gi ́ ơi t ́ ự nhiên, được goi là các nhà duy ̣ tâm. Các học thuyết của họ hợp thành các phái khác nhau cua chu nghia duy tâm, ch ̉ ̉ ̃ ủ trương giải thích toàn bộ thế giới này bằng các nguyên nhân tư tưởng, tinh thần nguyên nhân tận cùng của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân tinh thần. ̉ Chu nghia duy v ̃ ật: Cho đên nay, chu nghia duy v ́ ̉ ̃ ật đã được thể hiện dươi ba hình th ́ ưc c ́ ơ ban: ̉ chu nghia duy v ̉ ̃ ật chât phác, chu nghia ́ ̉ ̃ duy vật siêu hình và chu nghia duy v ̉ ̃ ật biện chưng ́ . ̉ + Chu nghia duy v ̃ ật chât phác ́ ̉ ận thưc cua các nhà là kêt qua nh ́ ́ ̉ ́ ̣ triêt hoc duy v ật thơi Cô đai. Chu nghia duy v ̀ ̉ ̣ ̉ ̃ ật thơi ky này th ̀ ̀ ừa nhận tính thứ nhât cua v ́ ̉ ật chât nh ́ ưng đông nhât v ̀ ́ ật chât v ́ ới một hay một số ́ ̣ ̉ ủa vật chất và đưa ra những kêt lu chât cu thê c ́ ận mà về sau người ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chât phác. Tuy han chê do ́ ̣ ́ 19
- trình độ nhận thức thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng ̉ chu nghia duy v ̃ ật chât phác th ́ ơi Cô đai vê c ̀ ̉ ̣ ̀ ơ ban là đúng vì nó đã lây ̉ ́ bản thân giơi t ́ ự nhiên đê giai thích th ̉ ̉ ế giơi, không vi ́ ện đên Thân linh, ́ ̀ Thượng đê hay các l ́ ực lượng siêu nhiên. ̉ + Chu nghia duy v ̃ ật siêu hình là hình thưc c ́ ơ ban th ̉ ư hai trong l ́ ịch sử cua chu nghia duy v ̉ ̉ ̃ ật, thê hi ̉ ện khá rõ ở các nhà triêt hoc thê ky XV ́ ̣ ́ ̉ ́ ̉ đên thê ky XVIII và đi ́ ển hình là ở thê ky th ́ ̉ ứ XVII, XVIII. Đây là thời ky mà c ̀ ơ hoc cô điên đ ̣ ̉ ̉ ạt được nhưng thành t ̃ ựu rực rỡ nên trong khi ́ ̣ ̉ ̉ tiêp tuc phát triên quan điêm chu nghia duy v ̉ ̃ ật thơi Cô đai, chu nghia ̀ ̉ ̣ ̉ ̃ duy vật giai đoan này chiu s ̣ ̣ ự tác động manh me cua ph ̣ ̃ ̉ ương pháp tư duy siêu hình, cơ giới phương pháp nhìn thê gi ́ ơi nh ́ ư một cô máy ̃ ̉ không lô mà môi b ̀ ̃ ộ phận tao nên th ̣ ế giới đó về cơ bản là ở trong trang ̣ thái biệt lập và tinh tai. Tuy không phan ánh đúng hi ̃ ̣ ̉ ện thực trong toàn cục nhưng chu nghia duy v ̉ ̃ ật siêu hình đã góp phân không nho vào vi ̀ ̉ ệc đẩy lùi thê gi ́ ơi quan duy tâm và tôn giáo, đ ́ ặc biệt là ở thơi ky chuyên ̀ ̀ ̉ ́ ừ đêm trường Trung cô sang th tiêp t ̉ ời Phuc h ̣ ưng. ̉ + Chu nghia duy v ̃ ật biện chưng ́ là hình thưc c ́ ơ ban th ̉ ư ba cua chu ́ ̉ ̉ nghia duy v ̃ ật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào nhưng năm 40 ̃ ̉ ́ ̉ cua thê ky XIX, sau đó đ ược V.I.Lênin phát triên. V ̉ ơi s ́ ự kê th ́ ừa tinh ̉ ̣ hoa cua các hoc thuyêt triêt hoc tr ́ ́ ̣ ươc đó và s ́ ử dung khá tri ̣ ệt đê thành ̉ tựu cua khoa hoc đ ̉ ̣ ương thơi, chu nghia duy v ̀ ̉ ̃ ật biện chưng, ngay t ́ ư ̀ khi mơi ra đ ́ ời đã khăc phuc đ ́ ̣ ược han chê cua chu nghia duy v ̣ ́ ̉ ̉ ̃ ật chât́ phác thơi Cô đai, chu nghia duy v ̀ ̉ ̣ ̉ ̃ ật siêu hình và là đinh cao trong s ̉ ự ̉ ̉ phát triên cua chu nghia duy v ̉ ̃ ật. Chu nghia duy v ̉ ̃ ật biện chưng khônǵ ̉ ̉ chi phan ánh hi ện thực đúng như chính ban thân nó tôn tai mà còn là ̉ ̀ ̣ một công cu h ̣ ưu hi ̃ ệu giúp nhưng l ̃ ực lượng tiên b ́ ộ trong xã hội cai tao ̉ ̣ hiện thực ây. ́ ̉ Chu nghia duy tâm ̃ ̉ : Chu nghia duy tâm g ̃ ồm có hai phái: chủ ̃ ̉ ̉ nghia duy tâm chu quan và chu nghia duy tâm khách quan ̃ . ̉ ̉ + Chu nghia duy tâm chu quan ̃ thưa nh ̀ ận tính thứ nhât cua ́ ̉ ý thưć con ngươì. Trong khi phu nh ̉ ận sự tôn tai khách quan cua hi ̀ ̣ ̉ ện thực, chủ ̉ ̉ ̣ nghia duy tâm chu quan khăng đinh moi s ̃ ̣ ự vật, hiện tượng chi là ph ̉ ưć hợp của nhưng cam giác. ̃ ̉ ̉ + Chu nghia duy tâm khách quan ̃ cung th ̃ ưa nh ̀ ận tính thứ nhât cua ́ ̉ ý thưc nh ́ ưng coi đó là là thứ tinh thân khách quan ̀ có trươc và tôn tai ́ ̀ ̣ độc lập vơi con ng ́ ươi. Th ̀ ực thê tinh thân khách quan này th ̉ ̀ ương đ ̀ ược gọi bằng nhưng cái tên khác nhau nh ̃ ư ý niệm, tinh thân tuy ̀ ệt đôi, lý ́ ́ ới, v.v.. tính thê gi ̉ ̃ ́ ̣ Chu nghia duy tâm triêt hoc cho răng ý th ̀ ức, tinh thân là cái có ̀ 20