Giải bài tập sách giáo khoa Sinh 11 nâng cao

Thẻ từ khóa: Sách giáo khoa sinh học 11 nâng cao, Sách giáo khoa sinh học 11 nâng cao pdf, Sách giáo khoa sinh học 11 nâng cao ebook, Tải sách Sách giáo khoa sinh học 11 nâng cao, Ebook Sách giáo khoa sinh học 11 nâng cao

Home » stories » Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 11 Nâng Cao – Bài 18: Tuần hoàn




Video giải bài tập SGK Sinh học lớp 11 nâng cao

Câu 1 trang 11 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu các đặc điếm của lông hút liên quan đến quá trình hấp thụ nước của rễ.

Trả lời:

Đặc điểm cấu tạo và sinh lí của tế bào lông hút liên quan đến sự hút nước là:

-   Thành tế bào mỏng, không thấm cutin.

-   Chỉ có một không bào trung tâm lớn.

-   Áp suất thẩm thấu rất cao do hoạt động hô hấp mạnh của rễ.  

Câu 2 trang 11 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Trình bày hai hiện tượng thể hiện áp suất rễ và vai trò của nó.

Trả lời:

Nước từ đất vào lông hút rồi vào mạch gỗ của rễ theo cơ chế thẩm thấu, tức là từ nơi có áp suất thẩm thấu thấp đến nơi có áp suất thẩm thấu cao.

Nước bị đẩy từ rễ lên thân do một lực đẩy gọi là áp suất rễ [thể hiện ở 2 hiện tượng: rỉ nhựa và ứ giọt]:

*   Hiện tượng rỉ nhựa: 

Cắt cây thân thảo đến gần gốc, sau vài phút sẽ thấy những giọt nhựa rỉ ra từ phần thân cây bị cắt. Đó chính là những giọt nhựa do rễ đẩy từ mạch gỗ ở rễ lên mạch gỗ ở thân và đẩy mức thủy ngân cao hơn mức bình thường.

*   Hiện tượng ứ giọt:

Úp cây trong chuông thủy tinh kín, sau một đêm, ta sẽ thấy các giọt nước ứ ra ở mép lá. Như vậy, không khí trong chuông thủy tinh đã bão hòa hơi nước, nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá không thoát được thành hơi qua khí khổng đã ứ thành các giọt ở mép lá. 

Câu 3 trang 11 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Trình bày con đường vận chuyển nước ở thân.

Trả lời:

Nước được vận chuyển ở thân chủ yếu bằng một con đường qua mạch gỗ. Tuy nhiên, nước cũng có thể vận chuyển theo chiều từ trên xuống ở mạch rây hoặc vận chuyển ngang từ mạch gỗ sang mạch rây hoặc ngược lại.  

Câu 4 trang 11 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở những cây bụi thấp và ở những cây thân thảo?

Trả lời:

Sở dĩ hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở những cây bụi và cây thảo là vì: những cây này thường thấp, dễ bị tình trạng bão hòa hơi nước và áp suất rễ đủ mạnh để đẩy nước từ rễ lên lá gây ra hiện tượng ứ giọt.  

Câu 5 trang 11 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy nêu vị trí và vai trò của vòng đai caspari?

Trả lời:

Vòng đai Caspari nằm ở tế bào nội bì có vai trò điều chỉnh lượng nước và kiểm tra các chất khoáng hòa tan trong nước trước khi vào mạch gỗ của rễ. 

Câu 6 trang 11 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nơi cuối cùng nước và chất khoáng hòa tan đi qua trước khi vào mạch gỗ của rễ:

A. Khí khổng.

B. Tế bào nội bì.

C. Tế bào lông hút.

D. Tế bào biểu bì.

E. Tế bào nhu mô vỏ.

Trả lời:

Đáp án: B

Giaibaitap.me

Page 2

Câu 1 trang 16 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu ý nghĩa của quá trình thoát hơi nước ở lá.

Trả lời:

Sự thoát nước ở lá đã tạo ra một sức hút nước, một sự chênh lệch về thế nước theo chiều hướng giảm dần từ rễ đến lá và nước có thể chuyển từ rễ lên lá một cách dễ dàng. Người ta gọi đó là động lực trên của con đường vận chuyển nước. Mặt khác, khi thoát một lượng nước lớn như vậy, nhiệt độ của bề mặt lá giảm xuống, chỉ cao hơn nhiệt độ trong bóng râm một chút. Thoát hơi nước có tác dụng chống nóng cho cây. 

Câu 2 trang 16 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy trình bày con đường thoát hơi nước và đặc điểm của chúng.

Trả lời:

*  Các con đường thoát hơi nước:

-   Con đường qua khí khổng.

-   Con đường qua bề mặt lá [qua cutin]. 

*  Đặc điểm:

-   Con đường qua khí khổng có vận tốc lớn và điều chỉnh bằng cơ chế đóng, mở khí khổng.

-   Con đường qua cutin có vận tốc nhỏ và không có cơ chế điều chỉnh. 

Câu 3 trang 16 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu các cơ sở khoa học của việc tưới nước hợp lí cho cây trồng.

Trả lời:

Cơ sở khoa học của việc tưới nước hợp lí cho cây trồng.

- Dựa vào sự cân bằng nước của cây trồng [tương quan giữa sự hấp thụ và quá trình thoát hơi nước]. Nếu trạng thái cân bằng nước âm thì phải tưới nước cho cây.

- Tưới nước hợp lí cho cây:

+ Xác định được khi nào cần tưới nước [dựa vào chỉ tiêu sinh lí về nước].

+ Xác định được lượng nước tưới [dựa vào nhu cầu nước của cây và tính chất lí hóa của đất].

+ Xác định được cách tưới phù hợp với từng nhóm cây.

Câu 4 trang 16 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy nêu đặc điểm cấu trúc của tế bào khí khổng trong mối liên quan đến cơ chế đóng mở của nó.

Trả lời:

Độ mở của khí khổng phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng nước trong các tế bào khí khổng còn gọi là tế bào hạt đậu. Khi no nước, vách mỏng của tế bào khí khổng căng ra làm cho vách dày cong theo vách mỏng và lỗ khí mở ra. Khi mất nước, vách mỏng hết căng và vách dày uốn thẳng ra, lỗ khí khép lại.

Câu 5 trang 16 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Quá trình thoát hơi nước của cây sẽ bị ngừng khi:

A. Đưa cây ra ngoài sáng.

B. Tưới nước cho cây.

C. Tưới nước mặn cho cây.

D. Đưa cây vào trong tối.

E. Bón phân cho cây.

Trả lời:

Đáp án: D 

Giaibaitap.me

Page 3

Câu 1 trang 21 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Các nguyên tố khoáng được hấp thụ từ đất vào cây theo những cách nào? Sự khác nhau giữa các cách đó?

Trả lời:

*  Các chất khoáng ở trong đất thường tồn tại dưới dạng hòa tan và phân li thành các ion mang điện tích dương [cation] và ion mang điện tích âm [anion]. Chúng được hấp thụ vào cây qua hệ thống rễ là chủ yếu. Có 2 cách hấp thụ các ion khoáng ở rễ là bị động và chủ động.

*   Sự khác nhau giữa 2 cách hấp thụ này là:

-   Hấp thụ bị động: Các ion khoáng khuếch tán theo sự chênh lệch nồng độ từ cao đến thấp, theo dòng nước vào rễ cây và bứt bám trao đổi.

-   Hấp thụ chủ động [chiếm phần lớn]: Tính chủ động ở đây được thể hiện ở tính thấm chọn lọc của màng sinh chất và các chất khoáng cần thiết cho cây đều được vận chuyển trái với quy luật khuếch tán, nghĩa là nó vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao, thậm chí rất cao [hàng chục, hàng trăm lần] ở rễ. Vì cách hấp thụ khoáng này mang tính chọn lọc và ngược với građien nồng độ nên cần thiết phải có năng lượng, tức là sự tham gia của ATP và của một chất trung gian, thường gọi là chất mang. ATP và chất mang được cung cấp từ quá trình trao đổi chất [chủ yếu từ quá trình hô hấp].

Câu 2 trang 21 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu vai trò của các nguyên tố đại lượng: P, K, S. 

Trả lời:

Vai trò củạ các nguyên tố đa lượng:

Các nguyên tố đa lượng thường đóng vai trò cấu trúc trong tế bào, là thành phần các đại phân tử trong tế bào [prôtêin, lipit, axit nuclêic...]. Các nguyên tố đại lượng còn ảnh hưởng đến tính chất của hệ thống keo trong chất nguyên sinh như: điện tích bề mặt, độ ngậm nước, độ nhớt và độ bền vững của hệ thống keo. 

Câu 3 trang 21 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu vai trò chung của các nguyên tố vi lượng.

Trả lời:

Vai trò của các nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng:

Các nguyên tố vi lượng thường là thành phần không thể thiếu được ở hầu hết các enzim. Chúng hoạt hóa cho các enzim này trong các quá trình trao đối chất của cơ thế. Các nguyên tố vi lượng còn liên kết với các chất hữu cơ tạo thành hợp chất hữu cơ - kim loại. Các hợp chất này có vai trò rất quan trọng trong các quá trình trao đổi chất. Ví dụ, Mg trong phân tử diệp lục, Cu trong xitôcrôm... 

Câu 4 trang 21 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Tại sao các nguyên tố vi lượng lại chỉ cần với một lượng rất nhỏ đối với thực vật?

Trả lời:

Cây chỉ cần một lượng rất nhỏ các nguyên tố vi lượng là vì: Các nguyên tố vi lượng trong cây không tham gia cấu trúc nên các bộ phận cơ thể. Chúng có vai trò quan trọng là hoạt hóa các enzim trong quá trình trao đổi chất. 

Câu 5 trang 21 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Tại sao nói quá trình hấp thụ nước và chất khoáng liên quan chặt chẽ với quá trình hô hấp của rễ?

Trả lời:

Quá trình hấp thụ các chất khoáng luôn luôn liên quan với quá trình hô hấp của rễ là vì: Quá trình hấp thụ các chất khoáng cần ATP và chất mang là sản phẩm của quá trình hô hấp của rễ.  

Câu 6 trang 21 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trải lời đúng. Nồng độ Ca2+ trong cây là 0,3%, trong đất là 0,1%. Cây sẽ nhận Ca2+ bằng cách nào?

A. Hấp thụ bị động.                          C. Hấp thụ chủ động.

B. Khuếch tán.                                  D. Thẩm thấu.

Trả lời:

Đáp án: C

Giaibaitap.me

Page 4

Câu 1 trang 24 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu vai trò của nitơ trong đời sống thực vật.

Trả lời:

Vai trò của nitơ đối với đời sống thực vật: Nitơ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng và do đó nó quyết định năng suất và chất lượng thu hoạch. Nitơ có trong thành phần của hầu hết các chất trong cây: prôtêin, axit nuclêic, các sắc tố quang hợp, các hợp chất dự trữ năng lượng: ADP, ATP, các chất điều hòa sinh trưởng... Như vậy, nitơ vừa có vai trò cấu trúc, vừa tham gia vào các quá trình trao đổi chất và năng lượngNitơ có vai trò quyết định đến toàn bộ các quá trình sinh lí của cây trồng.  

Câu 2 trang 24 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu quá trình cố định nitơ khí quyển và vai trò của nó. 

Trả lời:

*   Quá trình cố định nitơ khí quyển: Nitơ phân tử [N2] có lượng lớn trong khí quyển và mặc dù "tắm mình trong biển khí nitơ phần lớn thực vật vẫn hoàn toàn bất lực trong việc sử dụng khí nitơ này. May mắn thay nhờ có enzim nitrogenaza và lực khử mạnh, một số vi khuẩn sống tự do và cộng sinh đã thực hiện được việc khử N2 thành dạng nitơ cây có thể sử dụng được: NH4 . Các nhóm vi khuẩn tự do có khả năng cố định nitơ khí quyển như: Azotobacter, Clostridium, Anabaena, Nostoc... và các vi khuẩn cộng sinh [Rhizobium trong nốt sần rễ cây họ Đậu, Anabaena azolleae trong bèo hoa dâu]. Quá trình đó có thể tóm tắt:

 Điều kiện để quá trình cố định nitơ khí quyển có thể xảy ra:

-   Có các lực khử mạnh.

-   Được cung cấp năng lượng ATP.

-   Có sự tham gia của enzim nitrogenaza. 

-   Thực hiện trong điều kiện kị khí.

Hai điều kiện: lực khử và năng lượng do vi khuẩn có khả năng cố định nitơ tự tạo ra hoặc lấy ra từ quá trình quang hợp, hô hấp, lên men của cơ thể cộng sinh.

*   Các vi khuẩn tự do có thể cố định hàng chục kg gốc NH4+/ha/năm, các vi khuẩn cộng sinh có thể cố định hàng trăm kg NH4+/ha/năm. 

Câu 3 trang 24 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu vai trò của quá trình khử NO3- và quá trình đồng hoá NH3 trong cây. 

Trả lời:

*  Vai trò của quá trình khử NO3- :

Cây hút được từ đất cả hai dạng nitơ ôxi hóa [NO3-] và nitơ khử  [NH4+], nhưng cây chỉ cần dạng  NH4+ để hình thành các axit amin nên việc trước tiên mà cây phải làm là biến đổi dạng NO3- thành dạng NH4+ :

NO3- -> NO2- -> NH4+

NH4+ là nguyên liệu hình thành các axit amin cho cây sử dụng.

*  Vai trò của quá trình đồng hóa NH3 trong cây: 

Quá trình hô hấp của cây tạo ra các axit [R-COOH] và nhờ quá trình trao đổi nitơ các axit này có thêm gốc NH2 để thành các axit amin.

Có 4 phản ứng khử amin hóa để hình thành các axit amin:

-    Axit piruvic + NH3 + 2H+ -> alanin + H20

-    Axit glutamic + NH3 + 2H+ -> glutamin + H20

-    Axit fumaric + NH3 -> aspactic

-    Axit oxaloaxetic + NH3 + 2H+ -> aspactic + H20

Từ các axit amin này, thông qua quá trình chuyển amin hóa, 20 axit amin sẽ được hình thành trong mô thực vật và là nguyên liệu để hình thành các loại prôtêin khác nhau, cũng như các hợp chất thứ cấp khác.,

Các axit amin được hình thành còn có thể kết hợp với nhóm NH3 hình thành các amit: axit amin đicacboxilic + NH3 -> amit.

Đây là cách tốt nhất để thực vật không bị ngộ độc khi NH3 bị tích lũy.  

Câu 4 trang 24 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy nêu mối quan hệ giữa chu trình Crep với quá trình đồng hoá NH3 trong cây.

Trả lời:

Mối quan hệ giữa chu trình Crep với quá trình đồng hoá NH3 trong cây là: Chu trình Crep cung cấp các axit để đồng hoá NH3 trong cây. 

Câu 5 trang 24 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Chọn phương án trả lời đúng. Quá trình khử NO3- [NO3- ->  NH4+ ]:

A. Thực hiện chỉ ở thực vật và tảo.

B. Là quá trình ôxi hóa nitơ trong không khí.

C. Thực hiện nhờ enzim nitrôgenaza.

D. Bao gồm phản ứng khử NO2- thành NO3- .

E. Không có ý nào đúng. 

Trả lời:

Đáp án: A

Giaibaitap.me

Page 5

Câu 1 trang 27 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy trình bày ảnh hưởng của ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm đến quá trình hấp thụ các chất khoáng và nitơ.

Trả lời:

Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến quá trình trao đổi chất khoáng và nitơ:

*   Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ khoáng và nitơ trên cơ sở ánh sáng liên quan chặt chẽ với quá trình quang hợp, quá trình trao đổi nước của cây.

*   Nhiệt độ: Khi tăng nhiệt độ ở một giới hạn nhất định đã làm tăng sự hấp thụ các chất khoáng và nitơ. Nguyên nhân chính là do nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hô hấp của hệ rễ.

*   Độ ẩm đất: Độ ẩm đất liên quan chặt chẽ với quá trình trao đổi chất khoáng và nitơ. Hàm lượng nước tự do trong đất nhiều sẽ giúp cho việc hòa tan nhiều các ion khoáng và các ion này dễ dàng được hấp thụ theo dòng nước. Độ ẩm đất cao sẽ giúp cho hệ rễ sinh trưởng tốt và tăng diện tiếp xúc của rễ với các phần tử keo đất và quá trình hút bám trao đổi các chất khoáng và nitơ giữa rễ và đất được tăng cường.

*   Độ pH của đất: Độ pH của đất ảnh hưởng đến sự hòa tan các chất khoáng trong đất và do đó ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ các chất khoáng của rễ. Nói chung pH của đất khoảng 6 - 6,5 là phù hợp cho việc hấp thụ tốt phần lớn các chất khoáng.

*   Độ thoáng khí: có sự trao đổi giữa C02 sinh ra do hô hấp rễ với các ion khoáng bám trên bề mặt keo đất. Nồng độ C02 cao thì sự trao đổi này tốt. Nồng độ 02 trong đất cao giúp cho hệ rễ hô hấp mạnh và do đó tạo được áp suất thấm thấu cao để nhận nước và các chất dinh dưỡng từ đất. 

Câu 2 trang 27 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Giải thích tại sao: Đất chua lại nghèo dinh dưỡng?

Trả lời:

Đất chua là đất có pH axit.

Đất có pH axit thường ít các nguvên tố dinh dưỡng vì các nguyên tố này bị các ion hiđrô [H+] thay thế trên bề mặt keo đất và khi ở dạng tự do thì dễ bị rửa trôi. Vì vậy người ta nói: đất chua thì nghèo dinh dưỡng. 

Câu 3 trang 27 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Vì sao khi trồng cây người ta phải thường xuyên xới đất ở gốc cây cho tơi xốp?

Trả lời:

Cần phải thường xuyên xới đất ở gốc cây trồng là để đất thoáng khí. Trong hô hấp của rễ có sinh ra C02. C02 này có sự trao đối với các ion khoáng bám trên bề mặt keo đất. Khi có nồng độ C02 cao thì sự trao đổi này diễn ra mạnh hơn.

Mặt khác, nồng độ 02 trong đất cao giúp cho hệ rễ -hô hấp mạnh hơn nên tạo ra áp suất thẩm thấu cao đế nhận nước và các chất dinh dưỡng từ đất. 

Câu 4 trang 27 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy cho một ví dụ về cách tính lượng phân bón cho một thu hoạch định trước?

Trả lời:

Ví dụ về cách tính phân bón cho một thu hoạch định trước:

Tính lượng phân bón nitơ cần thiết để có một thu hoạch 150 tạ chất khô/ha. Biết rằng, nhu cầu dinh dưỡng của lúa là: 1,4 kg nitơ/ tạ chất khô, lượng chất dinh dưỡng còn lại trong đất bằng 0, hệ số sử dụng phân nitơ là 60%.

Cách tính như sau:

Lượng nitơ cần phải bón:

\[{{1,4.150.100} \over {60}} = 350\] kg nitơ/ha.

Câu 5 trang 27 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Khi lá cây bị vàng [do thiếu chất diệp lục]. Nhóm nguyên tố khoáng nào liên quan đến hiện tượng này?

A. P, K, Fe

B. S, P, K.

C. N, Mg, Fe.

D. N, K, Mn.

E. P, K, Mn.

Trả lời:

Đáp án: C

Giaibaitap.me

Page 6

Câu 1 trang 34 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu vai trò của quá trình quang hợp.

Trả lời:

Quang hợp là quá trình hệ sắc tố cây xanh hấp thụ năng lượng ánh sáng và sử dụng năng lượng này để tổng hợp chất hữu cơ [đường glucôzơ] từ các chất vô cơ [C02 và [H2O].

Chúng ta có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng: Quang hợp là một quá trình mà tất cả sự sống trên Trái Đất đều phụ thuộc vào nó và điều này được chứng minh bằng ba vai trò của quá trình quang hợp sau đây: tạo chất hữu cơ, tích lũy năng lượng và giữ bầu khí quyển trong sạch.  

Câu 2 trang 34 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu các đặc điểm về hình thái, cấu trúc của lá phù hợp với chức năng quang hợp.

Trả lời:

Các đặc điểm hình thái, cấu trúc của lá phù hợp với chức năng quang hợp là:

*   Lá thường có dạng bản mỏng, luôn hướng về phía ánh sáng và có cấu trúc phù hợp với chức năng quang hợp.

*   Phía trên có lớp biểu bì trong suốt cho ánh sáng đi qua, lớp giữa là tế bào mô giậu chứa lục lạp, có các mạch dần, khoảng trống gian bào và phía dưới có lớp biểu bì cùng với các khí khổng.  

Câu 3 trang 34 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu đặc điểm cấu trúc của hạt, chất nền trong lục lạp liên quan đến việc thực hiện pha sáng, pha tối của quang hợp.

Trả lời:

Các đặc điểm cấu trúc của hạt, chất nền liên quan đến việc thực hiện pha sáng, pha tối của quang hợp:

* Hạt [grana]: gồm các tilacôit chứa hệ sắc tố, các chất chuyền electron và các trung tâm phản ứng.

* Chất nền [strôma]: gồm thể keo có độ nhớt cao, trong suốt và chứa nhiều enzim cacbôxi hóa.  

Câu 4 trang 34 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Những cây lá màu đỏ có quang hợp không? Tại sao?

Trả lời:

Những cây màu đỏ vẫn có nhóm sắc tố màu lục, nhưng bị che khuất bởi màu đỏ của nhóm sắc tố dịch bào là antôxianin và carôtenôit. Do vậy, những cây này vẫn quang hợp bình thường, nhưng cường độ quang hợp thường không cao.  

Câu 5 trang 34 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy tính lượng C02 hấp thụ và lượng 02 giải phóng của 1 ha rừng với năng suất 15 tấn sinh khối/năm.

Trả lời:

Có thể tính toán dựa trên phương trình quang hợp:

nC02 + nH20 -> [CH20]n + n02

Sau khi tính phân tử lượng của C02, 02, CH20 suy ra cho 15 tấn sinh khối của rừng. 

Câu 6 trang 34 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Ý nào sau đây không đúng với tính chất của chất diệp lục?

A. Hấp thụ ánh sáng ở phần đầu và cuối của ánh sáng nhìn thấy.

B. Có thể nhận năng lượng từ các sắc tố khác.

C. Khi được chiếu sáng có thể phát huỳnh quang.

D. Màu lục liên quan trực tiếp đến quang hợp. 

Trả lời:

Đáp án: D

 Giaibaitap.me

Page 7

Câu 1 trang 39 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu vai trò của pha sáng trong quang hợp.

Trả lời:

Vai trò của pha sáng trong quang hợp: Trong pha này, hệ sắc tố thực vật hấp thụ năng lượng của các phôtôn ánh sáng theo phản ứng kích thích chất diệp lục [chdl]: chdl + hv = chdl* = chdl**.

[chdl: trạng thái bình thường, chdl*: trạng thái kích thích, chdl**: trạng thái bền thứ cấp].

Năng lượng kích thích chất diệp lục ở hai trạng thái chdl* và chdl** được sử dụng cho các quá trình: quang phân li nước và phôtphorin hóa quang hóa để hình thành ATP và NADPH thông qua hai hệ quang hóa: hệ quang hóa I và hệ quang hóa II [PSI và PSII] theo phản ứng:

12H20 + 18ADP + 18P vô cơ + 12NADP+

                                             -> 18ATP + 12NADPH + 602

Kết quả là hình thành ATP và NADPH cung cấp cho pha tối và giải phóng 02 vào khí quyển.  

Câu 2,3 trang 39 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa các chu trình cố định C02 của ba nhóm thực vật. 

Giải thích sự xuất hiện các con đường cố định C02 ở thực vật C4 và CAM.

Trả lời:

*   Nhóm thực vật C3 quang hợp trong điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nồng độ C02, 02 bình thường. Nhóm thực vật C4 quang hợp trong điều kiện ánh sáng cao, nhiệt độ cao, nồng độ 02 cao, trong khi đó nồng độ C02 lại thấp ở vùng nhiệt đới nóng ấm kéo dài, nên phải có quá trình cố định C02 hai lần. Lần 1 nhằm lấy nhanh C02 vốn ít ở không khí và tránh được hô hấp ánh sáng. Lần 2 cố định C02 trong chu trình Canvin để hình thành các hợp chất hữu cơ trong các tế bào bao bó mạch.

*   Nhóm thực vật CAM gồm các thực vật sống ở vùng sa mạc trong điều kiện khô hạn kéo dài như: dứa, xương rồng, thuốc bỏng, các cây mọng nước ở sa mạc... Vì lấy được nước rất ít, nhóm thực vật này" phải tiết kiệm nước đến mức tối đa bằng cách đóng khí khổng vào ban ngày và quá trình nhận C02 phải tiến hành vào ban đêm khi khí khổng mở.

Như vậy, nhóm thực vật C4 quang hợp được thực hiện ở hai không gian khác nhau, còn thực vật CAM quang hợp được thực hiện ở hai thời gian khác nhau. 

Câu 4 trang 39 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Pha sáng của quang hợp cung cấp cho chu trình Canvin:

A. Năng lượng ánh sáng.                   C. H20.

B. C02.                                            D. ATP và NADPH.

Trả lời:

Đáp án: D  

Câu 5 trang 39 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Ti thể và lục lạp đều:

A. Tổng hợp ATP                    C. Khử NAD+ thành NADH.

B. Lấy electron từ H20            D. Giải phóng 02. 

Trả lời:

Đáp án: A  

Câu 6 trang 39 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Trong quang hợp các nguyên tử ôxi của C02 cuối cùng sẽ có mặt ở đâu?

A. 02 thải ra.                           C. 02 và glucôzơ.

B. Glucôzơ.                              D. Glucôzơ và H2O.

Trả lời:

Đáp án: D 

Giaibaitap.me

Page 8

Câu 1 trang 42 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Phân tích mối quan hệ giữa quang hợp và nồng độ C02.

Trả lời:

Quan hệ giữa nồng độ C02 với quang hợp: C02 trong không khí là nguồn cung cấp cacbon cho quang hợp. Nồng độ C02 trong không khí quyết định cường độ của quá trình quang hợp. 

-    Điểm bù C02: nồng độ C02 tối thiểu để cường độ quang hợp và cường độ hô hấp bằng nhau.

-   Điểm bão hòa C02: nồng độ C02 tối đa để cường độ quang hợp đạt cao nhất. Nồng độ C02 trong không khí [0,03%] là thích hợp với quá trình quang hợp.

Tuy nhiên, trong thực tế có thể đưa nồng độ C02 đến 0,1% để tăng cường độ quang hợp lên nhiều lần. 

Câu 2 trang 42 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Phân tích mối quan hệ giữa quang hợp và cường độ, thành phần quang phổ ánh sáng.

Trả lời:

*  Trong các yếu tố môi trường liên quan đến quang hợp thì ánh sáng là yếu tố cơ bản để tiến hành quang hợp. Cường độ, thành phần quang phổ ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp.

- Điểm bù ánh sáng: Cường độ ánh sáng tối thiểu để cường độ quang hợp và hô hấp bằng nhau.

- Điểm bão hòa ánh sáng: Cường độ ánh sáng tối đa để cường độ quang hợp đạt cực đại.

*  Về thành phần quang phổ ánh sáng: Mối quan hệ giữa cường độ quang hợp và thành phần quang phổ ánh sáng, nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng: Nếu cùng một cường độ chiếu sáng thì ánh sáng đơn sắc màu đỏ sẽ có hiệu quả quang hợp lớn hơn ánh sáng đơn sắc màu xanh tím.

Người ta đã dựa vào đặc điểm quang hợp của cây ưa sáng, cây ưa bóng để trồng ở các nơi thích hợp nhằm nâng cao năng suất cây trồng.  

Câu 3 trang 42 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu đặc đim của mối quan hệ giữa nhiệt độ và quang hợp.

Trả lời:

Đặc điểm của sự quan hệ giữa nhiệt độ với quang hợp: Hệ số nhiệt Q10 đối với pha sáng 1,1 - 1,4; đối với pha tối là: 2-3. Như vậy, cường độ quang hợp phụ thuộc rất chặt chẽ vào nhiệt độ. Sự phụ thuộc giữa nhiệt độ và quang hợp theo chiều hướng: khi nhiệt độ tăng thì cường độ quang hợp tăng rất nhanh và thường đạt cực đại ở 25 - 35°C rồi sau đó giảm mạnh đến 0. 

Câu 4 trang 42 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu vai trò của nước đối với quang hợp. 

Trả lời:

Vai trò của nước đối với quang hợp:

-  Hàm lượng nước trong không khí, trong lá ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước, do đó ảnh hưởng đến độ mở khí khổng, tức là ảnh hưởng đến tốc độ hấp thụ C02 vào lục lạp.

-  Nước ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và kích thước của lá.

-  Nước ảnh hướng đến tốc độ vận chuyển các sản phấm quang hợp.

-  Hàm lượng nước trong tế bào ảnh hưởng đến độ hiđrat hóa của chất nguyên sinh và do đó ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của hệ thống enzim quang hợp.

-   Quá trình thoát hơi nước đã điều hòa nhiệt độ của lá, do đó ảnh hưởng đến quang hợp.

-   Nước là nguyên liệu trực tiếp cho quang hợp với việc cung cấp H+ và điện tử cho phản ứng sáng. 

Câu 5 trang 42 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu vai trò của dinh dưỡng khoáng đối với quang hợp.

Trả lời:

Vai trò của dinh dưỡng khoáng đối với quang hợp:

Các nguyên tố đại lượng và vi lượng như: N, P, K, S, Mg, Fe, Cu... bón cho cây với liều lượng và tỉ lệ thích hợp sẽ ảnh hưởng tốt đến quá trình tổng hợp hệ sắc tố quang hợp, khá năng quang hợp, diện tích lá, bộ máy enzim quang hợp và cuối cùng là đến hiệu suất quang hợp và năng suất cây trồng. 

Câu 6 trang 42 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Ánh sáng có hiệu quả nhất đối với quang hợp là:

A. Xanh lục.

B. Vàng.

C. Xanh tím.

D. Đỏ.

E. Da cam

Trả lời:

Đáp án: E 

Giaibaitap.me

Page 9

Câu 1 trang 45 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Vì sao nói quang hợp là quá trình cơ bản quyết định năng suất cây trồng?

Trả lời:

Quang hợp quyết định năng suất cây trồng: Người ta đã chứng minh được rằng: Quang hợp là quá trình cơ bản quyết định năng suất cây trồng. Phân tích thành phần hóa học trong sản phẩm thu hoạch của cây trồng ta sẽ có các số liệu sau: C: 45%, O: 42 - 45%, H; 6,5% chất khô. Tống ba nguyên tố này chiếm 90 - 95% khối lượng chất khôPhần còn lại: 5 - 10% là các nguyên tố khoáng. Rõ ràng là 90 - 95% sản phẩm thu hoạch của cây lấy từ C02 và H20 thông qua hoạt động quang hợp. Chính vì vậy chúng ta có thể khẳng định rằng: Quang hợp quyết định 90 - 95% năng suất cây trồng. 

Câu 2 trang 45 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu các biện pháp nâng cao năng suất cây trồng dựa trên những hiểu biết về quang hợp. 

Trả lời:

Các biện pháp nâng cao năng suất cây trồng trên quan diểm quang hợp:

-  Tăng cường độ và hiệu suất quang hợp bằng chọn giống, lai tạo giống mới có khả năng quang hợp cao.

-  Điều khiển sự sinh trưởng của diện tích lá bằng các biện pháp kĩ thuật như bón phân, tưới nước hợp lí.

- Nâng cao hệ số hiệu quả quang hợp và hệ số kinh tế bằng chọn giống và các biện pháp kĩ thuật thích hợp. Giảm hô hấp ánh sáng, tăng sự tích lũy chất hữu cơ vào cơ quan kinh tế.

-  Chọn các giống cây trồng có thời gian sinh trưởng vừa phải hoặc trồng vào thời vụ thích hợp để cây trồng sử dụng được tối đa ánh sáng mặt trời cho quang hợp. 

Câu 3 trang 45 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Vì sao nói tim năng năng sut cây trng còn rt lớn?

Trả lời:

Người ta nói tiềm năng nâng cao năng suất cây trồng còn rất lớn vì:

-  Trong thực tế sản xuất, người ta đã nghiên cứu tạo ra các quần thể cây trồng cho năng suất cao, như quần thể tảo Chlorella, quần thể có quang hợp tối ưu của thực vật có hoa trong điều kiện khí hậu nhân tạo. Các quần thể quang hợp này đã sử dụng được 5% ánh sáng mặt trời và cho năng suất khoảng 125 tạ/ha [vùng ôn đới], 250 tạ/ha [vùng nhiệt đới], trong khi hầu hết các quần thể cây trồng, kể cả quần thể rừng nhiệt đới chỉ mới sử dụng được 0,5 - 2,5% ánh sáng mặt trời và cho năng suất khoảng 50 tạ/ha.

-  Trong tương lai với sự tiến bộ của các phương pháp chọn lọc, lai tạo giống mới, với sự hoàn thiện các biện pháp kĩ thuật canh tác chắc chắn việc nâng cao năng suất cây trồng sẽ có triển vọng to lớn. 

Câu 4 trang 45 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Phần lớn các chất hữu cơ trong cây được tạo nên từ:

A. H20.                                         B. C02.

C. Các chất khoáng.                      D. Nitơ.

Trả lời:

Đáp án: B  

Câu 5 trang 45 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Vì sao thực vật C4 có năng suất cao hơn thực vật C3?

A. Tận dụng được nồng độ C02. 

B. Tận dụng được ánh sáng cao.

C. Nhu cầu nước thấp.

D. Không có hô hấp sáng.

Trả lời:

Đáp án: D

Giaibaitap.me

Page 10

Câu 1 trang 50 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hô hấp là gì và vai trò của nó như thế nào?

Trả lời:

Hô hấp và vai trò của nó:

*  Hô hấp là quá trình ôxi hóa các hợp chất hữu cơ thành C02 và H20, đồng thời giải phóng năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể, theo phương trình tổng quát:

C6H1206 + 602 -> 6C02 + 6H20 + Q [năng lượng]

*  Vai trò của hô hấp: Hô hấp được xem là quá trình sinh lí trung tâm của cây xanh, có vai trò đặc biệt quan trọng trong các quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng:

-  Thông qua quá trình hô hấp, năng lượng hóa học dưới dạng ATP được giải phóng từ các hợp chất hữu cơ và năng lượng ATP này được sử dụng cho các quá trình sống của cơ thể: quá trình trao đổi chất, quá trình hấp thụ và vận chuyển chủ động các chất, quá trình vận động sinh trưởng, quá trình phát quang sinh học... 1 phân tử glucôzơ khi hô hấp hiếu khí giải phóng 38 ATP. Như vậy hiệu suất sử dụng năng lượng trong thực vật có thế đạt 50% năng lượng có trong 1 phân tử glucôzơ [674 kcal/M].

-  Trong các quá trình hô hấp, nhiều sản phẩm trung gian đã được hình thành và các sản phẩm trung gian này lại là đầu mối [nguyên liệu] của các quá trình tổng hợp nhiều chất khác trong cơ thể. Với vai trò này, hô hấp được xem như quá trình tổng hợp cả về năng lượng lẫn vật chất.

 Câu 2 trang 50 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu các giai đoạn hô hấp xảy ra ở thực vật.

Trả lời:

Các giai đoạn của quá trình hô hấp trong cơ thể thực vật có thể tóm tắt như sau:

* Giai đoạn 1: Đường phân xảy ra ở chất tế bào:

Glucôzơ -> axit piruvic + ATP + NADH

* Giai đoạn 2: Hô hấp hiếu khí hoặc kị khí [lên men] tùy theo sự có mặt của 02. 

* Giai đoạn 3: Chuỗi chuyền điện tử và quá trình phôtphorin hóa ôxi hóa tạo ra ATP và H20 có sự tham gia của 02. 

Câu 3 trang 50 SGK Sinh học 11 Nâng cao

RQ là gì và ý nghĩa của nó?

Trả lời:

*   Hệ số hô hấp [RQ]: Hệ số hô hấp là tỉ số giữa số phân tử C02 thải ra và số phân tử 02 lấy vào khi hô hấp.

RQ của nhóm cacbohiđrat bằng 1: Ví dụ:

C6H1206 + 602 = 6C02 + 6H20

RQ = 6/6 = 1.

RQ của nhóm lipit, prôtêin < 1

RQ của nhiều axit hữu cơ > 1.

*   Ý nghĩa của hệ số hô hấp: Hệ số hô hấp cho biết nguyên liệu đang hô hấp là nhóm chất gì và trên cơ sở đó có thể đánh giá tình trạng hô hấp của cây và trên cơ sở hệ số hô hấp để quyết định các biện pháp bảo quản nông sản và chăm sóc cây trồng. 

Câu 4 trang 50 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy nêu sự khác nhau giữa hô hấp hiếu khí và quá trình lên men ở thực vật.

Trả lời:

Sự khác nhau giữa hô hấp hiếu khí và lên men ở thực vật:

*  Nếu có 02 : Hô hấp hiếu khí xảy ra ở ti thể theo chu trình Crep:

Axit piruvic -> C02 + ATP + NADH + FADH2.

*  Nếu thiếu 02 : Phân giải kị khí [lên men] tạo ra rượu êtilic hoặc axit lactic:

Axit piruvic -> rượu êtilic + C02 + năng lượng

Axit piruvic -> axit lactic + năng lượng.

Như vậy, hai quá trình này khác nhau về điều kiện xảy ra [có hay không có 02], nơi xảy ra, cơ chế, hiệu quả năng lượng và sản phẩm. 

Câu 5 trang 50 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Giai đoạn nào chung cho quá trình lên men và hô hấp hiếu khí?

A. Chu trình Crep. 

B. Chuỗi chuyền electrôn.

C. Đường phân.

D. Tống hợp Axetyl-CoA.

E. Khử axit piruvic thành axit lactic. 

Trả lời:

Đáp án: C

Giaibaitap.me

Page 11

Câu 1 trang 53 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy giải thích mối liên quan giữa hô hấp và nhiệt độ môi trường, giữa hô hấp và hàm lượng nước trong cây. 

Trả lời:

*  Sự ảnh hưởng của nhiệt độ tới hô hấp của cây: Hô hấp bao gồm các phản ứng hóa học với sự xúc tác của các enzim, do đó phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ.

Mối quan hệ giữa cường độ hô hấp và nhiệt độ thường được biểu diễn bằng đồ thị có đường cong một đỉnh.

Nhiệt độ thấp nhất cây bắt đầu hô hấp biến thiên trong khoảng 0°C - 10°C tùy theo loài cây ở các vùng sinh thái khác nhau.

Nhiệt độ tối ưu cho hô hấp trong khoảng 30 - 35°C.

Nhiệt độ tối đa cho hô hấp trong khoảng 40 - 45°C.

*  Sự ảnh hưởng của hàm lượng nước đối với hô hấp của cây:

Nước là dung môi và là môi trường cho các phản ứng hóa học xảy ra. Nước còn tham gia trực tiếp vào quá trình ôxi hóa nguyên liệu hô hấp. Vì vậy, hàm lượng nước trong cơ quan, cơ thể hô hấp liên quan trực tiếp đến cường độ hô hấp.

Các nghiên cứu cho thấy: Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước [độ ẩm tương đối] của cơ thể, cơ quan hô hấp. Hàm lượng nước trong cơ quan hô hấp càng cao thì cường độ hô hấp càng cao và ngược lại. Hạt thóc, ngô phơi khô có độ ẩm khoảng 13% có cường độ hô hấp rất thấp [ở mức tối thiểu]. 

Câu 2 trang 53 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Sự thay đổi nồng độ O2 và CO2 trong môi trường sẽ ảnh hưởng đến hô hấp như thế nào?

Trả lời:

Sự ảnh hưởng của nồng độ O2 và CO2 tới hô hấp của thực vật:

*   Nồng độ O2 : O2 tham gia trực tiếp vào việc ôxi hóa các chất hữu cơ và là chất nhận điện tử cuối cùng trong chuỗi chuyền điện tử để sau đó hình thành nước trong hô hấp hiếu khí. Vì vậy, nếu nồng độ O2 trong không khí giảm xuống dưới 10% thì hô hấp sẽ bị ảnh hưởng và khi giảm xuống dưới 5% thì cây chuyển sang phân giải kị khí là dạng hô hấp không có hiệu quá năng lượng, rất bất lợi cho cây trồng.

*   Nồng độ CO2: CO2 là sản phẩm của quá trình hô hấp. Các phản ứng đêcacbôxi hóa để giải phóng CO2 là các phản ứng thuận nghịch. Nếu hàm lượng CO2 cao trong môi trường sẽ làm cho phản ứng chuyển dịch theo chiều nghịch và hô hấp bị ức chế. 

Câu 3 trang 53 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Tại sao trong quá trình bảo quản nông sản, thực phẩm, rau quả người ta phải khống chế sao cho cường độ hô hấp luôn ở mức tối thiểu?

Trả lời:

Trong quá trình bảo quản nông sản, thực phẩm, rau quả người ta phải khống chế sao cho cường độ hô hấp luôn ở mức tối thiểu. Nếu không như vậy, các đối tượng bảo quản sẽ hô hấp mạnh hơn dẫn đến các hậu quả: giảm số lượng và chất lượng, làm giảm O2 và tăng CO2 môi trường, nếu quá mức đối tượng bảo quản có thể nhanh chóng bị phân hủy.

Câu 4 trang 53 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy nêu các biện pháp bảo quản đang được sử dụng mà em biết.

Trả lời:

Để giảm cường độ hô hấp đến mức tối thiểu [không giảm đến 0 vì đối tượng bảo quản sẽ chết] người ta thường sử dụng ba biện pháp bảo quản sau đây:

*  Bảo quản khô: Biện pháp bảo quản này thường sử dụng để bảo quản các loại hạt trong các kho lớn. Trước khi đưa hạt vào kho, hạt được phơi khô với độ ẩm khoảng 13 - 16% tùy theo từng loại hạt.

*  Bảo quản lạnh: phần lớn các loại thực phẩm, rau quả được bảo quản bằng phương pháp này. Chúng được giữ trong các kho lạnh ở các ngăn có nhiệt độ khác nhau [tùy loại]. Ví dụ, cam chanh ở 6°c, các loại rau 3 - 7°c.

*  Bảo quản trong điều kiện nồng độ CO2 cao gây ức chế hô hấp: Đây là biện pháp bảo quản hiện đại và cho hiệu quả bảo quản cao. Biện pháp này thường sử dụng các kho kín có nồng độ CO2 cao hoặc đơn giản hơn là các túi pôliêtilen. Tuy nhiên, việc xác định nồng độ CO2 thích hợp [không thấp quá vì không tác dụng, không quá cao vì ức chế hoàn toàn hô hấp] là điều hết sức quan trọng đối với các đối tượng bảo quản và mục đích bảo quản. 

Câu 5 trang 53 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Tại sao ta không để rau quả trên ngăn đá của tủ lạnh?

Trả lời:

Không để rau quả trên ngăn đá của tủ lạnh là vì: Trong rau quả đều chứa một hàm lượng nước [khá nhiều] nhất định. Nếu để vào ngăn đá, nước sẽ đóng băng, khi nước đóng băng làm tế bào to ra sẽ phá vỡ các bào quan, làm hỏng tế bào và làm cho rau quả chóng bị hỏng.

Giaibaitap.me

Page 12

Câu 1 trang 60 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu những điểm khác nhau của cơ quan tiêu hóa ở động vật ăn thịt và động vật ăn tạp.

Trả lời:

Quá trình tiêu hóa ở động vật ăn tạp cũng tương tự các động vật ăn thịt [ở miệng và dạ dày, ruột], tuy nhiên về cấu tạo có chút ít khác biệt, thích nghi với chế độ ăn, thể hiện ở hàm răng và độ dài ruột.  

Câu 2 trang 60 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Quá trình tiêu hóa quan trọng nhất xảy ra ở đâu trong các cơ quan tiêu hóa? Vì sao?

Trả lời:

Quá trình tiêu hóa quan trọng nhất xảy ra ở ruột. Bởi vì ở miệng và dạ dày, thức ăn được biến đổi về mặt cơ học là chính. Sự biến đổi hóa học: mới chỉ có cacbohiđrat và prôtêin được biến đổi bước đầu. Còn ở ruột thì có đủ các loại enzim đế biến đổi tất cả các loại thức ăn về mặt hóa học. 

Câu 3 trang 60 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ các chất dinh dưỡng được thể hiện như thế nào? 

Trả lời:

Cấu tạo của ruột phù hợp với chức năng hấp thụ các chất dinh dưỡng được thể hiện:

-   Có các nếp gấp niêm mạc

-   Rất nhiều lông ruột và lông cực nhỏ 

Do cấu tạo như vậy làm cho diện tích bề mặt hấp thụ tăng hàng nghìn lần tạo điều kiện hấp thụ nhanh chóng và triệt để các chất dinh dưỡng. 

Câu 4 trang 61 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất. Tiêu hóa ở ruột là giai đoạn tiêu hóa quan trọng nhất vì:

A. Ruột là bộ phận dài nhất trong ống tiêu hóa.

B. Bề mặt hấp thụ của ruột lớn.

C. Ở ruột có đầy đủ các loại enzim để phân giải tất cả các loại thức ăn.

D. Cả A và B.

E. Cả B và C.

Trả lời:

Đáp án: E  

Câu 5 trang 61 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu rõ cơ chế hấp thụ các sản phẩm của quá trình tiêu hóa.

Trả lời:

Cơ chế hấp thụ các sản phẩm của quá trình tiêu hóa:

-  Khuếch tán theo chiều građian nồng độ.

-  Vận chuyển tích cực [ngược chiều građian nồng độ] và có tiêu dùng năng lượng.

Giaibaitap.me

Page 13

Câu 1 trang 65 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu rõ sự sai khác cơ bản trong tiêu hóa thức ăn của động vật ăn thực vật so với động vật ăn thịt và ăn tạp. 

Trả lời:

Sự sai khác cơ bản trong tiêu hóa thức ăn của động vật ăn thực vật so với động vật ăn thịt và ăn tạp là:

*  Quá trình biến đối thức ăn về mặt cơ học được thực hiện trong khoang miệng và dạ dày.

-  Ở động vật nhai lại như trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai... lúc ăn chúng chỉ nhai qua loa rồi nuốt ngay, tranh thủ lấy được nhiều thức ăn để sau đó mới "ợ lên" nhai kĩ lại lúc nghỉ ngơi ở một nơi an toàn.

-  Đối với động vật có dạ dày đơn như ngựa và động vật gặm nhấm [thỏ, chuột], chúng nhai kĩ hơn động vật nhai lại khi nhai lần đầu.

-  Gà và các loài chim ăn hạt không có răng nên mô hạt và nuốt ngay, cố "ních" đầy diều để tiêu hóa dần. Trong diều không có dịch tiêu hóa, mà chỉ có dịch nhày để làm trơn và mềm thức ăn, giúp cho sự tiêu hóa dễ dàng ở các phần sau của ống tiêu hóa.

*   Biến đổi hóa học và biến đối sinh học.

-  Quá trình tiêu hóa ở dạ dày của động vật nhai lại được bắt đầu bằng quá trình biến đổi cơ học và biến đổi sinh học, tiếp đó là quá trình biến đổi hóa học diễn ra ở dạ múi khế và ruột, tương tự như ở các động vật khác.

-  Quá trình biến đổi sinh học ở động vật có dạ dày đơn nhờ VSV lại xảy ra ở ruột tịt [sau khi thức ăn được tiêu hóa một phần ở dạ dày, ruột].

-  Ở chim ăn hạt và gia cầm: Thức ăn được chuyển xuống dạ dày, tuyến [nhận dịch tiêu hóa] và dạ dày cơ [nghiền nát thức ăn], sau đó chuyển xuống ruột. Ở ruột được biến đổi nhờ các enzim trong dịch tiêu hóa của tuyến gan, tụy, ruột.

Câu 2 trang 65 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Trình bày sự tiêu hóa của nhóm động vật nhai lại.

Trả lời:

Sự tiêu hóa ở động vật nhai lại: Dạ dày của các động vật nhai lại [trâu, bò, hươu, nai, dê, cừu] chia làm 4 ngăn là: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế [dạ dày chính thức].

Thức ăn [cỏ, thân ngô hoặc rơm...] được thu nhận và nhai qua loa rồi nuốt vào dạ dày cỏ là ngăn lớn nhất [150dm3 ở bò], ở đây thức ăn được nhào trộn với nước bọt. Khi dạ dày cỏ đã đầy, con vật ngừng ăn và thức ăn từ dạ cỏ chuyển dần sang dạ tổ ong và ở đây từng búi thức ăn được "ợ lên" miệng để nhai kĩ lại [nhai lại]. Đây là quá trình biến đổi cơ học chủ yếu và quan trọng đối với thức ăn xenlulôzơ. Chính thời gian thức ăn lưu lại tại dạ cỏ đã tạo điều kiện cho hệ vi sinh vật ở đây phát triển mạnh gây nên sự biến đổi sinh học đối với thức ăn giàu xenlulôzơ.

Thức ăn sau khi đã được nhai kĩ với lượng nước bọt tiết ra dồi dào cùng với một lượng lớn vi sinh vật sẽ được chuyển thẳng xuống dạ lá sách để hấp thụ bớt nước và chuyển sang dạ múi khế. Ở dạ múi khế [là dạ dày chính thức] thức ăn cùng với vi sinh vật chịu tác dụng của HCl và enzim trong dịch vị. Chính vi sinh vật đã là nguồn cung cấp phần lớn prôtêin cho nhu cầu của cơ thể vật chủ.

Như vậy, quá trình tiêu hóa ở dạ dày của động vật nhai lại được bắt đầu bằng quá trình biến đổi cơ học và biến đổi sinh học, tiếp đó là quá trình biến đổi hóa học diễn ra ở dạ múi khế và ruột [giống các động vật khác].

Câu 3 trang 65 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng: Tại sao thức ăn của động vật ăn thực vật chứa hàm lượng prôtêin rất ít nhưng chúng vẫn phát triển và hoạt động bình thường?

A. Vì khối lượng thức ăn hàng ngày lớn.

B. Nhờ có sự biến đổi sinh học với sự tham gia của hệ vi sinh vật.

C. Vì hệ vi sinh vật phát triển sẽ là nguồn bổ sung prôtêin cho cơ thể .

D. Cả A, B và C.

Trả lời:

Đáp án: D 

Câu 4 trang 65 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu rõ đặc điểm cấu tạo cơ quan tiêu hoá và quá trình tiêu hóa ở gia cầm.

Trả lời:

Đặc điểm cấu tạo và quá trình tiêu hóa ở gia cầm: Ở chim ăn hạt và gia cầm, thức ăn được chuyển từ diều xuống dạ dày tuyến và dạ dày cơ [mề]. Dạ dày tuyến tiết dịch tiêu hóa. Lớp cơ khỏe và chắc của dạ dày cơ nghiền nát các hạt và thấm dịch tiêu hóa tiết ra từ dạ dày tuyến, sẽ biến đổi một phần, sau đó chuyến xuống ruột, ở đây, thức ăn tiếp tục biến đổi nhờ các enzim có trong các dịch tiêu hóa tiết ra từ các tuyến gan, tuyến tụy, tuyến ruột. 

Câu 5 trang 65 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Tại sao trong mề của gà hoặc chim bồ câu mổ ra thường thấy có những hạt sỏi nhỏ? Chúng có tác dụng gì?

Trả lời:

Trong mề của gà hoặc chim bồ câu, khi mổ ra thường thấy các hạt sỏi nhỏ. Chúng có tác dụng gì? Đó là do chim [gà] không có răng để nhai nghiền, nên cần có các hạt sỏi giúp nghiền nhỏ thức ăn cùng với sự co bóp của lớp cơ dày, khỏe ở mề [dạ dày cơ] của chúng. 

Giaibaitap.me

Page 14

Câu 1 trang 70 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Trao đổi khí trong hô hấp ở trùng biến hình, thuỷ tức và giun được thực hiện như thế nào? 

Trả lời:

Ở trùng biến hình sự trao đổi khí trong hô hấp thực hiện trực tiếp qua màng tế bào.

Ở thuỷ tức và giun, sự trao đổi khí trong hô hấp thực hiện trực tiếp qua bề mặt cơ thể. 

Câu 2 trang 70 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Trao đổi khí trong hô hấp ở sâu bọ, ở cá, ở chim, ở thú được thực hiện như thế nào? 

Trả lời:

*   Sự trao đổi khí qua mang:

Sự trao đổi khí đối với động vật ở nước như cá được thực hiện qua mang. Ôxi hòa tan trong nước khuếch tán vào máu, đồng thời CO2 từ máu vào dòng nước chảy qua các lá mang nhờ hoạt động của các cơ quan tham gia vào động tác hô hấp: ở cá là sự nâng hạ của xương nắp mang, phối hợp với sự mở đóng của miệng; ở tôm, cua là hoạt động của các tấm quạt nước. Cách sắp xếp của các mao mạch trong các phiến mang giúp cho dòng máu trong các mạch luôn chảy song song và ngược chiều với dòng nước chảy bên ngoài các mao mạch ở phiến mang làm tăng hiệu suất trao đổi khí giữa máu và dòng nước giàu O2 đi qua mang.

*   Sự trao đổi khí qua hệ thống ống khí:

- Ở sâu bọ, sự trao đổi khí thực hiện qua hệ thống ống khí. Các ống khí phân nhánh thành các ống khí nhỏ nhất tiếp xúc trực tiếp với các tế bào của cơ thể. Hệ thống ống khí thông với không khí bên ngoài nhờ các lỗ thở. Sự thông khí trong các ống khí thực hiện được nhờ sự co dãn của phần bụng.

- Ở chim, sự trao đổi khí ở chim cũng thực hiện qua các ống khí nằm trong phổi và được bao quanh bởi hệ thống mao mạch. Sự lưu thông khí qua các ống khí thực hiện được nhờ sự co giãn của các túi khí [thông với các ống khí] theo sự tăng giảm thể tích của khoang thân khi các cơ thở co giãn hoặc sự nâng hạ của đôi cánh khi bay [vì phổi nằm sát vào các hốc sườn không thể thay đổi thể tích theo sự thay đổi thể tích của khoang thân như ở bò sát, hay thể tích của lồng ngực như ở thú] giúp không khí lưu thông qua các ống khí ở phổi diễn ra liên tục theo một chiều nhất định kể cả lúc hít vào lẫn khi thở ra, đảm bảo cho không có khí đọng trong các ống khí ở phổi.

*   Sự trao đổi khí ở các phế nang [trong phổi]:

Sự trao đổi khí thực hiện qua bề mặt trao đổi khí ở các phế nang trong phổi. Sự lưu thông khí qua phổi là nhờ co giãn của các cơ thở làm thay đổi thể tích của khoang ngực [ở thú và người]. 

Câu 3 trang 70 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Vận chuyển khí giữa cơ quan hô hấp và tế bào được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Vận chuyển khí giữa cơ quan hô hấp và tế bào được thực hiện: Sự vận chuyển O2 từ cơ quan hô hấp đến tế bào và CO2 từ tế bào tới cơ quan hô hấp [mang hoặc phổi] được thực hiện nhờ máu và dịch mô.

Ôxi trong không khí hít vào phổi hay ống khí hoặc ôxi hòa tan trong nước khi qua mang sẽ được khuếch tán vào máu. Ở đây chúng kết hợp với hêmôglôbin hoặc hêmôxianin [các sắc tố hô hấp] đế trở thành máu động mạch [máu giàu ôxi] chuyển tới các tế bào.

CO2 là sản phẩm của hô hấp tế bào được khuếch tán vào máu và được vận chuyển tới mang hoặc phổi, chủ yếu dưới dạng natri bicacbônat [NaHCO3], một phần dưới dạng kết hợp với hêmôglôbin và một phần rất nhỏ dưới dạng hòa tan trong huyết tương. 

Câu 4 trang 70 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Hô hấp ở cá đạt hiệu quả cao, mặc dù hàm lượng ôxi hòa tan trong nước thấp, vì:

A. Dòng nước hầu như chảy qua mang liên tục.

B. Các lá mang có nhiều phiến mang chứa mạng lưới mao quản dày đặc làm tăng bề mặt trao đổi khí.

C. Máu chảy song song và ngược chiều với dòng nước chảy qua các phiến mang.

D. Cả A, B và C.

Trả lời:

Đáp án: D 

Câu 5 trang 70 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Hô hấp ở chim đạt hiệu quả cao vì:

A. Chim có thêm các túi khí làm tăng bề mặt trao đổi khí.

B. Có dòng khí liên tục chuyển qua các ống khí trong phổi từ sau ra trước kể cả lúc hít vào lẫn lúc thở ra nhờ sự co giãn của hệ thống túi khí khi các cơ hô hấp co giãn.

C. Trong phổi không có khí đọng như ở phổi thú.

D. Cả A và B.

E. Cả B và C.

Trả lời:

Đáp án: E 

Giaibaitap.me

Page 15

Câu 1 trang 74 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Phân biệt sự trao đổi chất giữa tế bào cơ thể với môi trường ngoài ở động vật đơn bào, thủy tức và giun dẹp với chim, thú. 

Trả lời:

Sự khác biệt trong trao đổi chất giữa tế bào cơ thể với môi trường ngoài ở động vật đơn bào, đa bào bậc thấp với động vật đa bào bậc cao là:

*  Ở động vật đơn bào, thuỷ tức và giun dẹp:

Các tế bào của cơ thể đơn bào, thuỷ tức và giun dẹp kích thước nhỏ, diện tích cơ thể lớn so với khối lượng, có thể trao đổi chất trực tiếp với môi trường bên ngoài [lấy thức ăn, thu nhận ôxi; thải các sản phẩm không cần thiết] nên chưa cần có hệ tuần hoàn.

*  Ở chim và thú:

Các tế bào trong cơ thể chỉ tiếp nhận các chất cần thiết [ôxi và các chất dinh dưỡng] từ môi trường ngoài một cách gián tiếp, thông qua môi trường bên trong là máu và dịch mô bao quanh tế bào.

Máu và dịch mô được vận chuyển khắp cơ thể, đem theo các chất mà cơ thể tiếp nhận từ môi trường ngoài qua cơ quan hô hấp và cơ quan tiêu hóa, đồng thời chuyển các sản phấm cần loại thải đến cơ quan bài tiết để lọc thải ra môi trường ngoài.

Động lực của sự vận chuyển đó là sự co bóp của tim và con đường vận chuyển máu là hệ mạch đó là hệ tuần hoàn. 

Câu 2 trang 74 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Vẽ sơ đồ và trình bày sự khác nhau giữa hệ tuần hoàn hở và tuần hoàn kín.

Trả lời:

HS tự vẽ hình hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín [ghi chú thích đầy đủ] và đối chiếu với hình 18.2 và 18.3 SGK để chỉnh sửa và chính xác hóa kiến thức.  

Câu 3 trang 74 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Trình bày sự tiến hóa thể hiện ở cấu tạo của hệ tuần hoàn giữa các lớp trong ngành ĐVCXS. 

Trả lời:

Sự tiến hóa về cấu tạo hệ tuần hoàn của các lớp động vật có xương sống được thể hiện ở bảng sau:

Cơ quan

Lưỡng cư

Bò sát

Chim

Thú

Tim

2 ngăn [1 TT, 1 TN]

3 ngăn [1 TT, 2 TN]

3 ngăn [trừ cá sấu]

[1 TT, 2 TN]

4 ngăn [2 TT, 2 TN]

4 ngăn [2 TT, 2 TN]

Vòng tuần hoàn

1 vòng

2 vòng

2 vòng

2 vòng

2 vòng

Câu 4 trang 74 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Các nhóm động vật nào sau đây đều có hệ tuần hoàn hở?

A. Sứa, Giun tròn, Giun dẹp.

B. Giun tròn, Giun dẹp, Giun đốt.

C. Giun tròn, Giáp xác, Sâu bọ.

D. Sâu bọ, Thân mềm, Bạch tuộc. 

Trả lời:

Đáp án: A và C

Giaibaitap.me

Page 16

Câu 1 trang 79 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hoạt động của cơ tim khác cơ vân ở điểm nào và vì sao có sự sai khác đó?

Trả lời:

* Sự khác nhau trong hoạt động của cơ tim với cơ vân ở bảng sau:

Hoạt động của cơ tim

Hoạt động của cơ vân

-   Hoạt động theo quy luật "tất cả hoặc không có gì".

-   Tim hoạt động tự động.

-   Tim hoạt động theo chu kì [có thời gian nghỉ].

-     Cơ vân co phụ thuộc vào cường độ kích thích.

-    Cơ vân hoạt động theo ý muốn.

-    Cơ vân chỉ hoạt động khi có kích thích.

* Sở dĩ có sự khác nhau đó là vì:

- Tim phải hoạt động suốt đời và liên tục, nếu khi có kích thích mới hoạt động thì cơ thể sẽ ngừng các hoạt động sống.

-   Cơ tim hoạt động không theo ý muốn [khác cơ vân] là để bảo vệ tim [tránh phải làm việc quá căng thẳng] và tim hoạt động theo chu kì để có thời gian phục hồi sức. 

Câu 2 trang 79 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Vẽ và chú thích hệ dẫn truyền tim.

Trả lời:

HS tự vẽ hệ dẫn truyền ở tim người [ghi chú thích đầy đủ]. Sau đó đối chiếu với hình 19.1 SGK để chỉnh sửa và chính xác hóa kiến thức. 

Câu 3 trang 79 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Giải thích sự thay đổi huyết áp và vận tốc máu trong hệ mạch [dựa vào hình 19.3 trong bài].

Trả lời:

Sự thay đổi huyết áp và vận tốc máu trong hệ mạch: Hệ mạch bao gồm các động mạch, tĩnh mạch, nối với nhau qua các mao mạch.

Máu được vận chuyển trong hệ mạch đi nuôi cơ thể tuân theo các quy luật vật lí, liên quan chặt chẽ đến áp suất đẩy máu, lưu lượng máu chảy và vận tốc, sức cản của mạch...

*  Huyết áp

Máu vận chuyển trong hệ mạch nhờ năng lượng co tim. Tim co tạo ra một áp lực để tống máu vào các động mạch, đồng thời cũng tạo ra huyết áp động mạch. Người ta phân biệt huyết áp cực đại ứng với lúc tim co, huyết áp cực tiểu ứng với lúc tim giãn.

Tim đập nhanh và mạnh làm tăng huyết áp; tim đập chậm, yếu làm huyết áp hạ.

Càng xa tim, huyết áp càng giảm. Ở người bình thường huyết áp ở động mạch chủ là 120 - 140mmHg, ở động mạch lớn: 110 - 125mmHg, ở động mạch bé: 40 - 60mmHg, ở mao mạch: 20 - 40mmHg, ở tĩnh mạch lớn 10 - 15mmHg. Sự giảm dần huyết áp là do sự ma sát của máu với thành mạch và giữa các phần tử máu với nhau khi vận chuyển.

Nếu huyết áp cực đại lớn quá 150mmHg và kéo dài, đó là chứng huyết áp cao. Ở người già, mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch gây xuất huyết não. Nếu huyết áp cực đại thường xuống dưới 80 mmHg thuộc chứng huyết áp thấp, sự cung cấp máu cho não kém, dễ bị ngất, cũng nguy hiểm.

*  Vận tốc máu

Máu chảy nhanh hay chậm lệ thuộc vào tiết diện mạch và chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch. Nếu tiết diện nhỏ, chênh lệch huyết áp lớn, máu sẽ chảy nhanh và ngược lại, máu sẽ chảy chậm.

Máu chảy nhanh nhất trong động mạch và chậm nhất trong các mao mạch, đảm bảo cho sự trao đổi chất giữa máu với các tế bào của cơ thể, vì động mạch có tiết diện nhỏ hơn nhiều so với tổng tiết diện rất lớn của các mao mạch. Chẳng hạn ở người, tiết diện của động mạch chủ là 5 - 6 cm2, tốc độ máu ở đây là 500 - 600mm/giây, trong khi tổng tiết diện của mao mạch lên tới 6200cm2 nên tốc độ máu giảm chỉ còn 0,5 mm/giây.

Câu 4 trang 79 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Trình bày cơ chế điều hòa hoạt động tim mạch qua một ví dụ tự chọn.

Trả lời:

Tùy theo nhu cầu trao đổi chất từng lúc và ở từng nơi mà sự phân phối máu có những thay đổi: co thắt mạch ở những nơi cần ít máu và giãn nở mạch ở những bộ phận cần nhiều máu, đang hoạt động. Sự điều hòa hoạt động của các mạch như trên là có sự tham gia của các nhánh thần kinh sinh dưỡng [nhánh giao cảm gây co mạch, nhánh đôi giao cảm lại làm giãn mạch].

Nhờ các xung thần kinh từ các thụ quan áp lực và thụ quan hóa học [áp thụ quan và hóa thụ quan] nằm ở cung chủ động mạch và xoang động mạch cổ [xoang cảnh] theo các sợi hướng tâm về trung khu vận mạch trong hành tủy, từ đó xảy ra sự điều hòa hoạt động tim mạch để điều chỉnh huyết áp, vận tốc máu cho phù hợp với yêu cầu của các cơ quan trong cơ thể.

Chẳng hạn khi huyết áp giảm hoặc khi nồng độ khí C02 trong máu tăng tim sẽ đập nhanh và mạnh, mạch co lại làm huyết áp tăng và máu chảy mạnh. Khi lượng máu cung cấp cho não không đủ sẽ gây phản xạ làm tăng cường hoạt động của tim và co mạch ở các khu vực không hoạt động để dồn máu cho não. 

Câu 5 trang 79 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn những "từ" và "cụm từ" thích hợp trong số từ và cụm từ sau: mở, đóng; tâm nhĩ co, tâm nhĩ giãn; tâm thất co, tâm thất giãn để điền vào chỗ trống có ghi số [1, 2, ... 6] ở các câu dưới đây:

Van nhĩ thất luôn luôn ...[1].. và chỉ ...[2]... khi ...[3]... 

Van tổ chim [hay van thất - động còn gọi là van bán nguyệt] luôn luôn ...[4]... và chỉ ...[5]... khi ..[6]...

Trả lời:

1. Mở

2. Đóng

3. Tâm thất co

4. Đóng

5. Mở

6. Tâm thất co

Giaibaitap.me

Page 17

Câu 1 trang 83 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu rõ ý nghĩa của cân bằng nội môi. 

Trả lời:

Ý nghĩa cân bằng nội môi: Các hệ thống sống dù ở mức độ nào cũng chỉ tồn tại và phát triển khi môi trường bên trong luôn duy trì được sự cân bằng và ổn định, gọi tắt là cân bằng nội môi. Sự cân bằng và ổn định đó bao hàm sự cân bằng khối lượng nước, cân bằng về nồng độ các chất như glucôzơ, các ion, các axit amin, các axit béo, các muối khoáng... để duy trì áp suất thẩm thấu, huyết áp và độ pH của môi trường bên trong [nội môi] được ổn định, đảm bảo cho sự tồn tại và thực hiện được chức năng sinh lí của các tế bào cơ thể với sự tham gia của hàng ngàn các enzim khác nhau. 

Câu 2 trang 83 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Trình bày cơ chế điều hòa nước và muối khoáng của thận.

Trả lời:

Cơ chế điều hòa nước và muối khoáng của thận:

*  Điều hòa lượng nước:

Sự điều hòa lượng nước trong cơ thể phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: áp suất thẩm thấu và huyết áp.

-  Khi áp suất thẩm thấu tăng, huyết áp giảm, do khối lượng nước trong cơ thể giảm, sẽ kích thích trung khu điều hòa trao đổi nước nằm ở vùng dưới đồi thị gây cảm giác khát, đồng thời kích thích thùy sau tuyến yên tăng cường tiết hoocmôn chống đa niệu [ADH], mặt khác gây co các động mạch thận. Kết quả là cần cung cấp thêm nước cho cơ thể [qua uống để giải khát] và giảm lượng nước tiểu bài xuất.

-  Trái lại, khi lượng nước trong cơ thể tăng làm giảm áp suất thẩm thấu và tăng huyết áp, một cơ chế ngược lại sẽ làm tăng bài tiết nước tiểu để giúp cân bằng nước trong cơ thể.

*  Điều hòa muối khoáng:

NaCl là thành phần chủ yếu tạo nên áp suất thẩm thấu của máu. Vì vậy. điều hòa muối chính là điều hòa hàm lượng Na+ trong máu. Khi hàm lượng Na+ giảm, hoocmôn anđostêron của vỏ tuyến trên thận sẽ tiết ra, có tác dụng tăng khả năng tái hấp thu Na+ của các ống thận. Ngược lại, khi lượng muối NaCl được lấy vào quá nhiều làm áp suất thẩm thấu tăng sẽ gây cảm giác khát, uống nhiều nước. Lượng nước và muối dư thừa sẽ được thải loại qua nước tiểu để bảo đảm cân bằng nội môi. 

Câu 3 trang 83 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Trình bày vai trò của gan trong sự điều hòa glucôzơ và prôtêin huyết tương.

Trả lời:

Vai trò của gan trong điều hòa glucôzơ huyết và prôtêin trong huyết tương:

*  Điều hòa glucôzơ huyết:

Sau bữa ăn, gan nhận được nhiều glucôzơ từ tĩnh mạch cửa gan, được gan điều chỉnh bằng cách biến đổi thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ, phần glucôzơ dư thừa sẽ được chuyển thành các phân tử mỡ và được chuyển tới dự trữ trong các mô mỡ, đảm bảo cho nồng độ glucôzơ trong máu giữ tương đối ổn định.

Ở xa bữa ăn, sự tiêu dùng năng lượng cho hoạt động của các cơ quan làm lượng glucôzơ máu có xu hướng giảm, sẽ được gan bù đắp bằng cách chuyển glicôgen dự trữ thành glucôzơ, đồng thời gan cũng tạo ra những glucôzơ mới từ các hợp chất hữu cơ khác như axit lactic giải phóng từ cơ và glixerol sản sinh từ quá trình phân hủy mỡ, đôi khi sử dụng cả axit amin. Tham gia vào điều hòa glucôzơ của gan còn có các hoocmôn tiết ra từ tuyến tụy [insulin và glucagôn], từ tuyến trên thận [cortizol, adrenalin].

*  Điều hòa prôtêin trong huyết tương:

Đa số các dạng prôtêin trong huyết tương như fibrinogen, các glôbulin và anbumin được sản xuất ở gan và chúng cũng phân hủy ở gan, vì thế mà gan có thể điều hòa được nồng độ của chúng. Anbumin là loại prôtêin có nhiều nhất trong số các prôtêin huyết tương và có tác dụng như một hệ đệm, đồng thời cũng giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc làm tăng áp suất thẩm thấu của huyết tương cao hơn so với dịch mô, nên có tác dụng giữ nước và giúp cho các dịch mô thấm trở lại máu. Nếu rối loạn chức năng gan, prôtêin huyết tương giảm, áp suất thẩm thấu giảm, nước bị ứ lại trong các mô, gây hiện tượng phù nề. 

Câu 4 trang 83 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Sự điều chỉnh pH của nội môi được thực hiện như thế nào và bằng cách nào?

Trả lời:

Sự điều chỉnh pH của nội môi: Sự thay đổi pH của nội môi rất nhỏ cũng gây những biến đổi lớn đối với tế bào. Vì vậy, điều hòa pH của nội môi tức là điều hòa cân bằng axit - bazơ hay điều hòa cân bằng toan kiềm, ở người pH trung bình của máu dao động trong giới hạn 7,35 - 7,45. Giữ được pH tương đối ổn định để bảo đảm mọi hoạt động sống của tế bào là nhờ hệ thống đệm.

Chất đệm là chất có khả năng lấy đi ion H+ hoặc ion OH- khi các ion này xuất hiện trong môi trường trong và làm cho pH của môi trường thay đổi rất ít.

Trong cơ thể có những hệ đệm chủ yếu sau:

-  Hệ đệm bicacbonat: NaHCO3/ H2CO3 [ \[HCO_3^ - \] /CO2].

-  Hệ đệm phôtphat: Na2HPO4/ NaH2PO4 [ \[HPO_4^{2 - }\] / \[{H_2}PO_4^ - \] ].

-  Hệ đệm prôtêinat [prôtêin].

*   Hệ đệm bicacbonat là hệ đệm không có khả năng đệm tối đa nên không phải là hệ đệm tối ưu.

Tuy nhiên, hệ đệm bicacbonat vẫn đóng vai trò quan trọng vì nồng độ của cả hai thành phần của hệ đệm đều có thể được điều chỉnh:

-   Nồng độ CO2 được điều chỉnh bởi phổi [sự thông khí phổi].

-   Nồng độ bicacbonat được thận điều chỉnh.

-   Tốc độ điều chỉnh pH của hệ đệm này rất nhanh.

*   Hệ đệm phôtphat đóng vai trò đệm quan trọng trong dịch ống thận vì phôtphat tập trung nhiều ở ống thận, nên có khả năng đệm tối đa ở vùng này.

Tuy nhiên, nồng độ hệ đệm phôtphat chỉ bằng 1/6 hệ đệm bicacbonat nên không có vai trò quan trọng trong điều chỉnh pH của nội môi nói chung.

*   Hệ đệm prôtêinat: Các prôtêin của hệ đệm có các gốc axit tự do -COOH khả năng phân li thành -COO-  và H+  đồng thời cũng có các gốc kiềm -NH3OH phân li thành \[NH_3^ + \] và OH- . Do đó, prôtêin có thể hoạt động như những hệ thống đệm để điều chỉnh cả độ toan hoặc kiềm tùy môi trường ở thời điểm đó. Hệ đệm prôtêinat là một hệ đệm mạnh của cơ thể.

Ngoài ra, hô hấp và bài tiết cũng góp phần điều hòa pH của máu.  

Câu 5 trang 83 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Trình bày cơ chế điều hòa thân nhiệt [khi trời nóng, lúc trời lạnh, khi hoạt động mạnh].

Trả lời:

Cơ chế điều hòa thân nhiệt: Sự thay đổi thân nhiệt ở các động vật hằng nhiệt có thể gây ra rối loạn các quá trình sinh lí. Do đó, cơ thể phải có cơ chế đảm bảo sự cân bằng giữa quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt để thân nhiệt được ổn định.

Có thể phản ánh cơ chế điều hòa để duy trì cân bằng nội môi bằng sơ đồ khái quát sau:

Giaibaitap.me

Page 18

  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 185, 186 SGK Sinh...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 184 SGK Sinh học 11...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 181 SGK Sinh học 11...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 177 SGK Sinh...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 173 SGK Sinh học 11...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 163 SGK Sinh học 11...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 159 SGK Sinh học 11...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 152 SGK Sinh học 11...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 148 SGK Sinh...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 143 SGK Sinh học 11...

Page 19

  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 185, 186 SGK Sinh...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 184 SGK Sinh học 11...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 181 SGK Sinh học 11...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 177 SGK Sinh...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 173 SGK Sinh học 11...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 163 SGK Sinh học 11...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 159 SGK Sinh học 11...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 152 SGK Sinh học 11...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 148 SGK Sinh...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 143 SGK Sinh học 11...

Page 20

Hãy chọn phương án trả lời đúng và đúng nhất.

1. Hệ tuần hoàn kín có các đặc điểm gì? 

A. Máu đi và về tim trong mạch kín.

B. Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp.

C. Máu chứa sắc tố hô hấp hemôcianin.

D. Điều hòa và phân phối máu chậm.

Trả lời:

Chọn  A

2. Ý nào sau đây đúng với chu trình Canvin?

A. Xảy ra vào ban đêm.

B. Sản xuất ra C6H1206 [đường].

C. Giải phóng ra C02.

D. Cần ADP.

Trả lời:

Chọn B

3. Sự hấp thụ các chất nào dưới đây sẽ bị giảm khi không có dịch mật?

A. Đipeptit.

B. Chất béo.

C. Tinh bột.

D. Glucôzơ.

E. Axit amin.

F. Galactôzơ.

Trả lời:

Chọn B

4. Trong quá trình quang hợp, cây lấy nước chủ yếu từ:

A. Hơi nước trong không khí được hấp thụ vào lá qua lỗ khí.

B. Nước được rễ cây hút từ đất đưa lên lá qua mạch gỗ của thân và gân lá.

C. Nước thoát ra ngoài qua các lỗ khí được hấp thụ lại.

D. Nước tưới lên lá được thẩm thấu qua lớp tế bào biểu bì vào lá. 

Trả lời:

Chọn B

Giaibaitap.me

Page 21

Hãy chọn phương án trả lời đúng và đúng nhất.

5. Sự thoát hơi nước qua lá có ý nghĩa gì đối với cây?

A. Làm cho không khí ấm và dịu mát, nhất là trong những ngày nắng nóng.

B. Làm cho cây dịu mát, không bị đốt cháy dưới ánh mặt trời.

C. Tạo ra sức hút để vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá.

D. Câu B và C.

Trả lời:

Chọn D

6. Ở cây xanh sự kiện nào có thể tiếp tục trong tất cả 4 điều kiện: nắng; rải rác có mây; đầy mây; mưa

A. Tăng cường quang hợp thực.

B. Sự hấp thụ nước.

C. Sự hô hấp.

D. Sự thoát hơi nước.

E. Sự rỉ nước.

Trả lời:

Chọn B

7. Trong thí nghiệm để xác định một cây xanh chủ yếu thải ra CO2 trong quá trình hô hấp, điều kiện nào là cần thiết cho thí nghiệm?

A. Sử dụng một cây có nhiều lá.

B. Làm thí nghiệm trong buồng tối.

C. Dìm cây trong nước.

D. Sử dụng một cây non.

Trả lời:

Chọn B

8. Khi được chiếu sáng, cây xanh giải phóng ra khí 02. Các phân tử 02 đó được bắt nguồn từ đâu?

A. Sự khử CO2.

B. Sự phân li nước.

C. Phân giải đường.

D. Hô hấp sáng.

Trả lời:

Chọn B

Giaibaitap.me

Page 22

Câu 1 trang 94 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Thế nào là hướng động?

Trả lời:

Hướng động là sự vận động sinh trưởng của cây về phía tác nhân kích thích của môi trường, còn gọi là tính hướng kích thích hay vận động định hướng. Khi vận động theo chiều thuận gọi là hướng động dương, khi vận động theo chiều ngược lại gọi là hướng động âm. Vận động này diễn ra tương đối chậm và được điều tiết nhờ hoạt động của hoocmôn thực vật. 

Câu 2 trang 94 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu ví dụ và giải thích về các kiểu hướng động [hướng đất, hướng sáng, hướng nước, hướng hóa]. 

Trả lời:

Các kiểu hướng động:

*  Hướng đất [hướng trọng lực]: Ví dụ, khi đặt một hạt đậu mới nảy mầm ở vị trí nằm ngang. Sau một thời gian rễ cong xuống còn thân cong lên. Lặp lại nhiều lần vẫn diễn ra hiện tượng đó.

Vận động hướng đất theo chiều lực hút của trọng lực trái đất là do sự phân bố điện tích và auxin không đều ở hai mặt rễ. Mặt trên có lượng auxin thích hợp cần cho sự phân chia lớn lên và kéo dài tế bàọ làm rễ cong xuống đất. Rễ có hướng đất dương. Ở chồi ngọn thì ngược lại: hướng đất âm.

*   Hướng sáng: Ví dụ, khi cho cây mọc trong hộp kín có một lỗ tròn, thấy ngọn cây vươn về phía ánh sáng. Hướng sáng dương là do sự phân bố auxin mà cụ thể là axit indolaxêtic [AIA] không đều nhau. Auxin vận chuyển chủ động về phía ít ánh sáng. Lượng auxin nhiều kích thích sự kéo dài của tế bào. Khi cắt bỏ bao lá mầm ở cây thân thảo thì sinh trưởng dừng lại. Để đỉnh cắt tiếp tục sự sinh trưởng lại được phục hồi. Mức độ uốn cong của bao lá mầm về phía ánh sáng giúp phát hiện sự có mặt của AIA. Chính AIA được xâm nhập vào vách tế bào làm đứt các vách ngang của xenlulôzơ làm cho tế bào giãn dài ra.

*   Hướng nước: Ví dụ, khi gieo hạt vào một chậu thủng lỗ hay trên lưới thép có bông ẩm, treo nghiêng. Khi hạt nảy mầm, rễ và thân cây mọc đúng theo chiều hướng đất.

Rễ có tính hướng đất dương luôn quay xuống và hướng nước dương, luôn tìm về phía có nước. Kết quả rễ có hình lượn sóng. Trong lòng đất rễ vươn ra khá xa, len lỏi vào các khe hở của đất, hướng về phía nguồn nước lấy nước cung cấp cho mọi hoạt động trao đổi chất ở cây.

*   Hướng hóa: Ví dụ, khi đặt hạt nảy mầm trên lưới sát mặt đất: ở giữa chậu thứ nhất đặt một bình xốp đựng phân bón [đạm, lân, kali], chậu thứ hai đặt một bình xốp đựng hóa chất độc như arsenat, fluorua.

Ta thấy rằng, rễ cây sinh trưởng hướng về nguồn dinh dưỡng [đạm, lân, kali...] và tránh xa hóa chất độc hại [arsenat, fluorua]. 

Câu 3 trang 94 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Auxin có vai trò gì trong hướng động của cây? 

Trả lời:

Vai trò của auxin trong hướng động của cây: Sự có mặt của auxin có vai trò kích thích sự kéo dài của tế bào. Nếu sự phân bố auxin trong thân non không đều sẽ dẫn đến hiện tượng sinh trưởng không đều của các nhóm tế bào trong cây. Chỗ nào có nhiều auxin [một cách thích hợp] thì các tế bào sinh trưởng mạnh [dài ra] làm cho bộ phận của cây cong về phía có ít auxin [thường là phía đối diện]. Như vậy, auxin có vai trò quan trọng trong hướng động của cây. 

Câu 4 trang 94 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Hướng động ở cây có liên quan tới

A. các nhân tố môi trường

B. sự phân giải sắc tố

C. đóng khí khổng

D. thay đổi hàm lượng axit nuclêic.

D. Thay đổi cấu trúc tế bào.

Trả lời:

Đáp án: A 

Câu 5 trang 94 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Tìm các ứng dụng trong nông nghiệp về vận động hướng động. 

Trả lời:

Các ứng dụng về vận động định huớng trong nông nghiệp:

* Hướng đất: Làm đất tơi, xốp, thoáng khí đủ ẩm rễ cây sinh trưởng ăn sâu.

* Hướng nước: Nơi nào được tưới nước thì rễ phân bố đến đó. Tưới nước ở rãnh làm cho rễ vươn rộng. Khi nước thấm sâu, rễ đâm sâu.

* Hướng hóa chất: Nguồn phân bón cần cho rễ cây vươn tới hấp thụ: bón phân theo tán lá nơi có nhiều rễ phụ và lông hút. Bón gốc làm phát triển bộ rễ theo chiều sâu. Khi trồng cây cần phối hợp đặc điếm của cây: bón phân nông cho cây có rễ chùm, bón phân sâu cho cây có rễ chính.

* Hướng sáng: Trồng nhiều loại cây, chú ý mật độ trồng từng loại cây, không cho lấp nhau để lá vươn theo ánh sáng. Chiếu ánh sáng sát mặt đất cho cây và cành thấp phát triển tạo quả nhiều [nhất là trồng cây trong nhà có mái che kính hay chất dẻo với nhiều loại cây phối hợp xen kẽ].

Giaibaitap.me

Page 23

Câu 1 trang 99 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Ứng động khác hướng động ở những điểm nào?

Trả lời:

Sự khác nhau giữa ứng động và hướng động:

- Ứng động: là sự vận động cây dưới ảnh hưởng của tác nhân môi trường từ mọi phía lên cơ thể.

Cơ chế chung của các hình thức vận động cảm ứng là do sự thay đổi trương nước, co rút chất nguyên sinh, biến đổi quá trình sinh lí, sinh hóa theo nhịp điệu đồng hồ sinh học [nhịp điệu thời gian].

- Hướng động: là sự vận động sinh trưởng của cây về phía tác nhân kích thích của môi trường [hướng kích thích].

Vận động này diễn ra tương đối chậm và được điều tiết nhờ hoạt động của hoocmôn thực vật. 

Câu 2 trang 99 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu đặc điểm của ứng động không sinh trưởng.

Trả lời:

Đặc điểm của ứng động không sinh trưởng: là tế bào mất sức trương nước lá cụp xuống, sau đó sức trương nước phục hồi lá xòa ra bình thường. Ví dụ, lá cây trinh nữ thường xòe lá chét thành một mặt phẳng, khi vật chạm vào lá, các lá chét khép lại, cuống cụp xuống. Lá khép cụp xuống do thế gối ở cuống lá và gốc lá chét giảm sút sức trương, với sự chuyển vận ion K+ đi ra khỏi không bào gây sự mất nước, giảm áp suất thẩm thấu. Phản ứng bắt đầu ngắn hơn 0,1 giây và hoàn thành trong khoảng 1 giây; sự phục hồi cần 10 đến 20 phút. Cơ chế biến đổi độ trương trong tế bào thế gối có thể so sánh với sự biến đổi độ trương trong tế bào lỗ khí [do sự biến đổi nồng độ K+, thế thẩm thấu]. 

Câu 3 trang 99 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu đặc điểm của ứng động sinh trưởng theo nhịp điệu đồng hồ sinh học.

Trả lời:

Đặc điểm của ứng động sinh trưởng theo nhịp đồng hồ sinh học:

Đó là những vận động của cơ thể và cơ quan [như sự quấn vòng của tua cuốn, đỉnh chóp thân leo, hiện tượng "thức, ngủ" của lá, nở, khép của hoa] thực hiện theo từng thời gian nhất định trong ngày do ảnh hưởng của ánh sáng, nhiệt độ, hoocmôn thực vật].

Ví dụ:

- Vận động quấn vòng do sự di chuyển đỉnh, chóp của thân leo, các tua cuốn. Các tua cuốn tạo các vòng giống nhau di chuyển liên tục xoay quanh trục của nó. Thời gian quấn vòng tùy theo loại cây. Gibêrelin có tác dụng kích thích vận động này, cả ngày đêm.

- Cảm ứng theo nhiệt [nhiệt ứng động]: Hoa nghệ tây [Crocus sativus] sau khí mang ra khỏi phòng lạnh ít phút, có ánh sáng và nhiệt độ thích hợp sẽ nở. Hoa mười giờ nở vào buổi sáng lúc có ánh nắng và nhiệt độ 20 - 25°C.

- Cảm ứng theo ánh sáng [quang ứng động]:

Ánh sáng và nhiệt độ có liên quan với nhau. Chính ánh sáng mang theo năng lượng lớn làm thay đổi nhiệt độ theo ngày [có ánh sáng] và đêm [bóng tối]. Các hoa họ cúc và họ Hoa tán khép lại trong đêm và nở ra khi ánh sáng chan hòa; ở thời điểm khác nhau trong ngày, hoa quỳnh, hoa dạ hương nở về ban đêmVận động nở hoa có sự tham gia của hoocmôn thực vật, ví dụ: auxin, gibêrelin...

- Vận động ngủ, thức:

Vận động ngủ, thức được xem là sự vận động của cơ quan thực vật theo chu kì nhịp điệu đồng hồ sinh học theo điều kiện môi trường [ánh sáng, nhiệt độ].

Ngủ của chồi và đánh thức chồi ngủ. Lá các cây họ Đậu và họ Chua me xòe ra khi kích thích, khép lại khi ngủ theo cường độ ánh sáng và nhiệt độ.

Trong thực tế có thể đánh thức chồi ngủ bằng "tắm lạnh", "tắm nóng", bằng hóa chất [hơi ête, clorôfooc, đicloêtan, nước ôxi già, các thiôxianat] và các chất kích thích sinh trưởng. 

Câu 4 trang 99 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Sự thay đổi áp suất trương nước làm chuyển động lá là do:

A. thay đổi vị trí vô sắc lạp

B. thay đổi cấu trúc phitôcrôm

C. thay đổi nồng độ \[K^+\]

D. thay đổi vị trí của lông hút

Trả lời:

Đáp án: C 

Câu 5 trang 99 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Trong thực tế, muốn thúc đẩy nở hoa, đánh thức chồi ngủ cần dùng biện pháp nào?

Trả lời:

Có thể thúc đẩy nhanh hoặc kìm hãm chồi ngủ thêm hay sớm theo nhu cầu của con người bằng sử dụng các biện pháp tăng nhiệt độ, ánh sáng, các chất kích thích và kìm hãm sinh trưởng.

Giaibaitap.me

Page 24

Câu 1 trang 104 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Cảm ứng là gì?

Trả lời:

Cảm ứng là khả năng tiếp nhận và phản ứng lại các kích thích của môi trường bên ngoài [cũng như bên trong cơ thể] đảm bảo cho cơ thể sinh vật tồn tại và phát triển. 

Câu 2 trang 104 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Cảm ứng ở động vật có gì khác với cảm ứng ở thực vật? 

Trả lời:

Sự khác nhau giữa cảm ứng ở động vật với cảm ứng ở thực vật:

-  Cảm ứng ở thực vật thường diễn ra chậm và biểu hiện bằng các cử động dinh dưỡng hoặc sinh trưởng.

-  Cảm ứng ở động vật cũng là sự phản ứng lại những tác động của môi trường để tồn tại và phát triển, nhưng phản ứng diễn ra nhanh hơn. Mức độ, tính chính xác của cảm ứng và hình thức cảm ứng thay đổi tùy thuộc vào mức độ tổ chức của bộ phận tiếp nhận và phản ứng lại các kích thích [hệ thần kinh]. 

Câu 3 trang 104 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Trình bày sự tiến hóa của tổ chức thần kinh ở các nhóm động vật khác nhau.

Trả lời:

Sự tiến hóa của tổ chức thần kinh ở các nhóm động vật được thể hiện như sau: Từ chỗ hệ thần kinh dạng lưới [ruột khoang], đến hệ thần kinh dạng chuỗi [các ngành giun], rồi cao hơn là hệ thần kinh dạng hạch [thân mềm, chân khớp] và cao nhất là hệ thần kinh dạng ống [động vật có xương sống]. 

Câu 4 trang 104 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Hãy so sánh hình thức cảm ứng của các động vật có tổ chức thần kinh khác nhau.

Trả lời:

Hãy so sánh hình thức cảm ứng của các động vật có tổ chức thần kinh khác nhau.

TT

Nhóm động vật

Hình thức cảm ứng

Giống nhau

Khác nhau

1

Có thần kinh dạng lưới

- Kích thích chuyển thành xung thần kinh.

- Phản ứng chưa thật chính xác

- Bị kích thích một điểm, nhưng toàn thân phản ứng.

2

Có thần kinh dạng chuỗi hạch

- Phản ứng nhanh, kịp thời

- Phản ứng định khu nhưng chưa hoàn toàn chính xác.

- Mỗi hạch thần kinh là một trung tâm điều khiển một vùng xác định, nên tiết kiệm được năng lượng truyền xung.

- Hạch não nhận kích thích và điều khiển các hoạt động phức tạp của cơ thể chính xác hơn.

Giaibaitap.me

Page 25

Câu 1 trang 107 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu đặc điểm, chức năng của hệ thần kinh vận động và hệ thần kinh sinh dưỡng.

Trả lời:

- Hệ thần kinh vận động điều khiển hoạt động của các cơ vân trong hệ vận động đó là những hoạt động có ý thức [theo ý muốn].

- Hệ thần kinh sinh dưỡng điều khiển và điều hoà hoạt động của các nội quan [cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản], đó là những hoạt động tự động, không theo ý muốn. Hệ thần kinh sinh dưỡng bao gồm: bộ phận thần kinh giao cảm và bộ phận thần kinh đối giao cảm. Hai bộ phận này hoạt động đối lập nhau, giúp điều hoà hoạt động của các nội quan, đáp ứng nhu cầu cơ thể, đồng thời giữ thăng bằng cho hoạt động của các cơ quan này. 

Câu 2 trang 107 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Nêu sự giống và khác nhau giữa các thành phần của bộ phận thần kinh giao cảm và đối giao cảm. 

Trả lời:

Sự giống và khác nhau giữa các thành phần của bộ phận thần kinh giao cảm và đối giao cảm:

TT

Bộ phận thần kinh giao cảm

Bộ phận thần kinh đối giao cảm

1

Giống

nhau

- Đều có bộ phận thần kinh trung ương và bộ phận ngoại biên

- Bộ phận ngoại biên đều gồm: hạch thần kinh, nơron trước hạch

[sợi trục có bao miêlin] và nơron sau hạch [không có bao miêlin].

2

Khác

nhau

- Trung ương là các nhân xám ở sừng bên tuỷ sống [từ đốt tuỷ ngực I đến đốt tuỷ thẳng lưng III].

- Phần ngoại biên:

+ Chuỗi hạch nằm gần cột sống xa cơ quan phụ trách

+ Sợi trục ngắn

+ Sợi trục dài

- Trung ương là các nhân xám ở trụ não và đoạn cùng tuỷ sống.

- Phần ngoại biên:

+ Hạch nằm gần cơ quan phụ trách

+ Sợi trục dài

+ Sợi trục ngắn

Câu 3 trang 107 SGK Sinh học 11 Nâng cao

So sánh đặc điểm PXKĐK và PXCĐK. 

Trả lời:

Phản xạ không điều kiện

Phản xạ có điều kiện

- Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện

- Mang tính bẩm sinh

- Bền vững

- Có tính chất di truyền, mang tính chất chủng loại

- Số lượng hạn chế

- Cung phản xạ đơn giản

- Trả lời các kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện [đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần]

- Tập nhiễm [hình thành trong đời sống cá thể]

- Dễ mất khi không củng cố

- Có tính chất cá thể, không di truyền

- Số lượng không hạn định

- Cung phản xạ phức tạp, hình thành đường liên hệ tạm thời

- Trung ương nằm ở trụ não, tuỷ sống

- Trung ương thần kinh chủ yếu có sự tham gia của vỏ não.

Câu 4 trang 107 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Khi trời rét, thấy môi tím tái, sởn gai ốc, ta vội đi tìm áo ấm mặc. Hãy phân tích xem có những bộ phận nào của hệ thần kinh tham gia vào phản ứng trên và đó là phản xạ gì, thuộc những loại nào? 

Trả lời:

Khi trời rét, thấy môi tím tái, sởn gai ốc, ta vội tìm áo mặc. Đó là phản xạ có điều kiện gồm: Bộ phận tiếp nhận kích thích là mắt, bộ phận xứ lí thông tin và quyết định hành động là não, bộ phận thực hiện là cơ chân, tay [đi lấy áo mặc]. Phản xạ này là phản xạ tự vệ [khi trời rét mặc thêm áo để giữ nhiệt đảm bảo cho cơ thể hoạt động bình thường] thuộc loại phản xạ học được, tiếp thu trong đời sống cá thể.

Giaibaitap.me

Page 26

Câu 1 trang 112 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Điện thế nghỉ là gì? Sự hình thành như thế nào? 

Trả lời:

* Điện thế nghỉ là hiệu điện thế giữa trong và ngoài màng của nơron khi không bị kích thích do sự chênh lệch nồng độ giữa các ion trong và ngoài màng [chủ yếu do \[K^+\] đi lại tự do qua màng].

* Sự hình thành điện thế nghỉ:

Sự chênh lệch điện thế giữa trong và ngoài màng sinh chất của nơron là do sự khác nhau về nồng độ các ion Na+, K+ giữa dịch mô và dịch bào, nên K+ có xu hướng di chuyển ra ngoài màng và Na+ lại có xu hướng di chuyển vào trong màng theo chiều građien nồng độ; nhưng ở trạng thái nghỉ, màng sinh chất chỉ có tính thấm chọn lọc đối với K+ nghĩa là cho phép kênh K "mở hé" để K+ đi ra trong khi kênh Na+ vẫn đóng. Khi K đi ra màng theo điện tích dương [+] và các anion [-] bị giữ lại bên trong màng đã tạo nên lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu, nên K+ cũng không thể đi ra một cách thoải mái [và cũng không thể đi xa khỏi màng] hơn nữa, K+ cũng chỉ đi ra một lượng nhất định còn nhờ hoạt động của bơm Na+/K+, do đó, duy trì được tính ổn định tương đối của điện thế nghỉ [-70mV đối với thần kinh mực ống]. 

Câu 2 trang 112 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Điện thế hoạt động được hình thành trải qua các giai đoạn:

A. Phân cực, đảo cưc, tái phân cực.

B. Phân cực, mất phân cực, tái phân cực.

C. Mất phân cực, đảo cực, tái phân cực.

D. Phân cực, mất phân cực, đảo cực, tái phân cực.

Trả lời:

Đáp án: C  

Câu 3 trang 112 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Sự truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh có bao miêlin khác với không có bao miêlin như thế nào?

Trả lời:

Sự dẫn truyền xung thần kinh trên sợi trục có bao miêlin khác với không có bao miêlin ở chỗ [bảng sau]:

Trên sợi trục không có bao miêlin

Trên sơi truc có bao miêlin

- Dẫn truyền liên tục trên suốt dọc sợi trục, chậm.

- Tiêu tốn năng lượng cho hoạt động của bơm Na+/K+ .

- Dẫn truyền theo lối "nhảy cóc" qua các eo Ranvie nhanh.

- Tiêu tốn ít năng lượng cho hoạt động của bơm Na+/K+ [bơm chỉ hoạt động ở eo Ranvie].

Giaibaitap.me

Video liên quan

Chủ Đề