Dz bằng bao nhiêu cái

Sáng kiến kỹ thuật “Phân tích hiệu quả giải pháp phân pha trong việc cải tạo nâng cấp đường dây 110 kV” do Tổng Công ty Điện lực miền Nam thực hiện, đã được áp dụng trên nhiều tuyến đường dây mà điển hình là ở công trình Cải tạo đường dây 110 kV Cao Lãnh 2 - Mỹ Thuận, giúp tăng khả năng cấp điện ổn định cho các trạm trong khu vực và đảm bảo an toàn trong vận hành.

I. TỔNG QUÁT VỀ ĐƯỜNG DÂY PHÂN PHA

1. Mục đích đầu tư công trình
Các đường dây 110 kV qua nhiều năm vận hành thường xuyên ở chế độ đầy tải và quá tải, đến nay đã dần xuống cấp, phải thường xuyên duy tu bảo dưỡng để đảm bảo vận hành. Ngoài việc cấp điện cho các trạm 110 kV hiện hữu, các đường dây 110 kV còn là mạch vòng 110 kV liên kết giữa các trạm 220 kV. Cải tạo nâng cấp đường dây 110 kV là cần thiết nhằm tăng khả năng cấp điện ổn định cho các trạm trong khu vực và đảm bảo an toàn trong vận hành.

2. Cơ sở pháp lý
Các dự án cải tạo nâng cấp đường dây 110 kV được triển khai theo Đề án Qui hoạch Phát triển Điện lực các tỉnh giai đoạn năm 2011 - 2015, có xét đến năm 2020.

3. Tổng dự toán công trình và suất đầu tư công trình
Chọn công trình Cải tạo đường dây 110 kV Cao Lãnh 2 - Mỹ Thuận là đại diện trong phân tích báo cáo. Công trình có chiều dài 27,125km, dây dẫn hiện hữu 1xACSR150 cải tạo thành 2xACSR150. Tổng dự toán: 29.663.014.930 đồng
Suất đầu tư công trình tính theo tổng dự toán [TDT]:
29.663 triệu đồng/27,175km = 1.091 triệu đồng/km.
Suất đầu tư công trình tính theo tổng mức đầu tư [TMĐT]:
30.663 triệu đồng/27,175km = 1.128 triệu đồng/km.

4. Các giải pháp công nghệ
4.1 Các giải pháp kết cấu móng
Đa số các vùng đường dây đi qua có địa chất tương đối yếu, có R ≤ 0,5 kg/cm2. Địa hình đồng bằng phù hợp với giải pháp móng bản. Tính năng làm việc chủ yếu dựa vào trọng lượng bản thân của móng và khối lượng đất trên móng để chống lật. Tùy theo lực lớn nhỏ, cường độ chịu tải của đất mà quyết định kích thước to nhỏ của móng xây dựng mới, cũng như cải tạo móng hiện hữu.
4.2 Lựa chọn vật liệu cho móng
Bê tông móng
- Bê tông đúc móng dùng bê tông đá 1x2, cấp bền B15 [M200]; bê tông lót móng dùng loại bê tông đá 4x6, cấp bền B7,5 [M100]. Xi măng dùng loại xi măng Pooclăng PCB– 40, các tiêu chuẩn kiểm tra áp dụng TCVN 2682-1999.
- Cát dùng để đúc móng dùng cát vàng, thành phần nhất thiết phải đúng theo TCVN 7570-2006; TCVN 7572– 2006.
- Đá đúc bê tông là đá dăm hoặc đá sỏi tùy theo khu vực để sử dụng. Đá đúc bê tông lót dùng đá 4x6 cm, đá đúc bê tông móng dùng đá 1x2 cm theo tiêu chuẩn TCVN 7570-2006; TCVN 7572– 2006.
- Nước trộn bê tông phải sạch, không có tạp chất và phải đúng theo TCVN 7570-2006.
Thép dùng cho móng
- Thép dùng để đúc móng và đúc cọc dùng loại thép trơn cán nóng, và thép gân mã hiệu A-I ; A-II ; A-III theo tiêu chuẩn TCVN 1651 – 2008; TCVN 1765- 2008.
- Thép dùng cho bu lông neo, đai ốc, vòng đệm chế tạo theo TCVN 5575-1991, TCXDVN 338-2005 và ren răng theo tiêu chuẩn TCVN 1876-76 và TCVN 1896-76.

5. Phương án cải tạo
• Tất cả các trụ cột đều giữ lại toàn bộ hướng tuyến và sử dụng lại trụ, móng trụ, tiếp địa, sứ.

5.1 Trụ tháp sắt
• Vật tư thiết bị thay mới: Phụ kiện khóa đỡ/néo dây dẫn, dây chống sét.
5.2 Trụ Pi néo góc BTLT 20 m
• Vật tư thiết bị thay mới: Phụ kiện khóa đỡ dây dẫn, dây chống sét, xà đỡ dây dẫn và dây chống sét.
5.3 Trụ BTLT 20 đỡ thẳng
• Vật tư thiết bị sử dụng lại: Trụ, móng, sứ, chằng xuống, xà dây dẫn. Ngoài ra, đối với các khoảng cột có khoảng cách dây dẫn đến mặt đất

Chủ Đề