Đóng BHTN 15 năm được bao nhiêu tiền?

Trong bài viết trên đây Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã gửi đến bạn đọc những thông tin mới nhất về cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp kèm hướng dẫn chi tiết. Sau khi đã biết được mức hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động đủ điều kiện hưởng có thể thực hiện thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm BHTN gần nhất.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b] Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây...”

Theo quy định trên, chỉ không cho phép người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp người lao động đã ký hợp đồng xác định thời hạn [theo điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013], đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, việc bạn bị sa thải nên phải nghỉ việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện còn lại, bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào khi người lao động bị công ty sa thải đã đóng bảo hiểm được 2 năm?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
...”

Theo quy định nêu trên, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng mà bạn nhận được xác định như sau:

Mức hưởng hàng tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Bình quân tiền lương 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp của bạn là 4.800.000 đồng nên mức hưởng hàng tháng được xác định = 4.800.000 x 60% = 2.880.000 đồng.

Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng mà bạn được hưởng là 2.880.000 đồng

Đã đóng bảo hiểm được 2 năm thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định

Với việc tăng lương tối thiểu vùng, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động cũng tăng lên đáng kể. Theo đó, người lao động mất việc làm có thể được nhận trợ cấp thất nghiệp lên đến hơn 280 triệu đồng.

Mục lục bài viết [Ẩn]


1. Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi mất việc làm?

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động bị mất việc làm sẽ được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.

Không áp dụng với: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

- Đã nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.

Không giải quyết trợ cấp thất nghiệp cho các trường hợp chưa tìm đc việc làm sau:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Xem thêm: Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 

Người lao động có thể nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa bao nhiêu? [Ảnh minh họa]

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là bao lâu?

Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm đã quy định cụ thể về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Theo đó, càng đóng bảo hiểm thất nghiệp nhiều năm thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong càng nhiều tháng. Tuy nhiên, người lao động cũng chỉ được nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tối đa là 12 tháng.

Để hưởng tối đa 12 tháng trợ cấp thất nghiệp, người lao động sẽ phải đóng bảo hiểm ít nhất 12 năm.

Trường hợp đóng bảo hiểm thất nghiệp nhiều hơn 36 tháng thì số tháng đóng bảo hiểm còn lại sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp [theo khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP].


3. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa lên đến hơn 280 triệu đồng/người?

Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo công thức sau:

Mức hưởng hằng tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Trong đó, mức hưởng tối đa mỗi tháng của người lao động được xác định như sau:

- Người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương Nhà nước quy định:

Mức hưởng tối đa/tháng = 5 x Lương cơ sở

Năm 2023 do có sự biến động về lương cơ sở nên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động hưởng lương nhà nước sẽ có sự thay đổi như sau:

  • Đến hết ngày 30/6/2023: Mức hưởng tối đa/tháng = 5 x 1,49 triệu đồng = 7,45 triệu đồng/tháng
  • Từ ngày 01/7/2023: Mức hưởng tối đa/tháng = 5 x 1,8 triệu đồng = 9 triệu đồng/tháng
- Người lao động làm việc tại doanh nghiệp thông thường:

Mức hưởng tối đa/tháng = 5 x Mức lương tối thiểu vùng

Hiện nay, lương tối thiểu vùng đang được áp dụng theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Nhờ đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa hằng tháng của người lao động tại từng vùng được xác định như sau:

Vùng

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng

Vùng I

23.400.000 đồng

Vùng II

20.800.000 đồng

Vùng III

18.200.000 đồng

Vùng IV

16.250.000 đồng

Như vậy, nếu đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 năm trở lên thì khi mất việc làm, người lao động có thể nhận trợ cấp thất nghiệp với tổng số tiền cao nhất như sau:

Theo bảng trên, người lao động làm việc tại doanh nghiệp thuộc vùng I đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 năm trở lên thì khi nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền cao nhất lên đến 280,8 triệu đồng/người.

Chủ Đề