Định tính alkaloid bằng thuốc thử chung

Cân 0,5g bột hạt Mã tiền, cho vào bình nón dung tích 50ml. Thêm 15ml dung dịch acid sulfuric 1N. Đun đến sôi. Để nguội. Lọc dịch lọc vào bình gạn dung tích 100ml. Kiềm hóa dịch lọc bằng dung dịch amoniac 6N [khoảng 8ml] đến pH = 9 – 10 [thử bằng giấy quỳ hoặc chỉ thị màu vạn năng]. Chiết alcaloid base bằng ether hoặc cloroform [chiết 3 lần, mỗi lần 5ml]. Gộp các dịch chiết ether [hoặc cloroform], loại nước bằng natrisulfat khan, sau đó chia làm 2 phần: 1 phần dùng để định tính alcaloid bằng thuốc thử chung, 1 phần dùng để xác định sự có mặt của Strychnin và Brucin bằng các phản ứng tạo màu và bằng sắc ký lớp mỏng.

Lấy một phần dịch chiết ether [hoặc cloroform] đã được chuẩn bị ở trên, đem lắc với acid sulfuric 1N hai lần, mỗi lần 5ml. Gộp các dịch chiết nước. Chia đều vào các ống nghiệm nhỏ, mỗi ống 1ml. Nhỏ vào từng ống nghiệm 2 – 3 giọt lần lượt các thuốc thử sau:

– Ống 1: thuốc thử Mayer, cho tủa màu từ trắng đến vàng

– Ống 2: thuốc thử Bouchardat, cho tủa nâu đến đỏ nâu

– Ống 3: thuốc thử Dragendorff, cho tủa vàng cam đến đỏ.

Phần dịch chiết ether [hoặc cloroform] còn lại được chia vào 3 ống nghiệm nhỏ. Bốc hơi cả 3 ống nghiệm trên nồi cách thủy cho đến khô. Lần lượt làm các phản ứng sau:

– Ống 1: cho vào 0,5ml acid sulfuric đặc, vài tinh thể kali bicromat sẽ xuất hiện màu tím chuyển nhanh sang vàng, chứng tỏ sự có mặt của Strychnin.

– Ống 2: cho vào 0,5ml acid nitric đặc sẽ xuất hiện màu đỏ tươi, chứng tỏ sự có mặt của Brucin.

– Ống 3: cho vài giọt cloroform để hòa tan. Dung dịch này dùng để chấm sắc ký.

style="margin-top: 6.0pt;text-align: justify;text-indent: 14.2pt">

c. Định tính Strychnin và Brucin bằng sắc ký lớp mỏng

Bản mỏng sắc ký: Bản mỏng tráng sẵn silicagel GF254 [Merck], hoạt hóa ở 1100C trong 1 giờ.

Dùng mao quản để chấm lên bản mỏng silicagel [kích thước 2,5 x 7,5cm] dịch chiết đã được chuẩn bị ở trên. Song song có thể chấm dung dịch chất chuẩn Strychnin và Brucin để so sánh.

Dung môi khai triển: Toluen – aceton – ethanol – amoniac [4 : 5 : 0,6 : 0,4].

Sau khi khai triển sắc ký, hiện màu bằng thuốc thử Dragendorff.

7. Định tính alcaloid

7.1. Định tính trên tiêu bản thực vật:

Muốn xác định xem trên tiêu bản thực vật có alcaloid hay không và có ở vị trí nào người ta thường dùng thuốc thử Bouchardat. Vì protit cũng có thể cho kết tủa với thuốc thử này do đó để kết luận chắc chắn người ta thường làm hai tiêu bản, một tiêu bản ngay sau khi mới cắt, nhỏ một giọt thuốc thử Bouchardat, đợi một lúc rồi quan sát dưới kính hiển vi sẽ thấy kết tủa màu nâu. Tiêu bản thứ hai đem ngâm vào rượu tactric, sau đó rửa sạch rượu tactric, đặt lên phiến kính rồi nhỏ một giọt thuốc thử Bouchardat, để một lúc đem quan sát dưới kính hiên vi. Nếu tế bào chứa alcaloid thì alcaloid đã hòa tan trong rượu và trên vi phẫu không quan sát thấy tủa nâu. Trái lại, nếu vẫn thấy tủa thì phải nghĩ tới tủa protit.

Có thể dùng  những phản ứng đặc hiệu để xác định alcaloid nhưng thường các thuốc thử có độ acid cao dễ phá hủy tế bào làm cho việc xác định vị trí alcaloid khó khăn.

7.2. Định tính trong dược liệu và trong các chế phẩm:

Muốn định tính ta phải chiết alcaloid và loại những chất kèm theo gây trở ngại cho các phản ứng. Sau đó làm phản ứng tạo tủa để xác định xem có alcaloid hay không. Muốn xác định xem đó là alcaloid gì thì phải làm phản ứng tạo màu đặc hiệu, ngày nay thường kết hợp với phương pháp sắc ký nhất là sắc ký lớp mỏng có alcaloid tinh khiết làm chất chuẩn so sánh.

Trong sắc ký lớp mỏng có thể dùng chất hấp phụ là silicagen nhôm oxid, bôt cellucose… Tùy theo cấu tạo alcaloid mà người ta chọn hệ dung môi khai triển cho thích hợp. Một vài hệ dung môi hay dùng như CHCl3:MeOH:NH4OH [50:9:1], n-Butanol:acid acetic:nước [4:1:5], cyclohexan:chloroform:diethylamin [5:4:1], chloroform:methanol [4:1]… Thuốc thử phun hiện màu hay dùng nhất là thuốc thử Dragendorff [cho vết da cam, hoặc đỏ nâu. Ngoài ra, có thể dùng các thuốc thử để phun hiện màu khác như iodo – iodid, iodoplatinat, antimon [III] clorid. Tùy theo cấu tạo alcaloid có thể dùng những thuốc thử phun hiện màu riêng. Đối với các alcaloid của ba gạc có thể phát hiện bằng hỗn hợp acid percloric và FeCl3; alcaloid vỏ canhkina có thể phát hiện bằng acid focmic [vết có huỳnh quang xanh đậm dưới ánh sáng tử ngoại], các alcaloid là dẫn chất phenylalkylamin được hiện màu bằng thuốc thử ninhydrin, alcaloid có nhân indol có thể phun hiện màu bằng hỗn hợp thuốc thử andehyd cinnamic và HCl. Thuốc thử Van – Urk dùng phun hiện màu alcaloid cuả cựa khỏa mạch. Các alcaloid có nhân purin có thể phun hiện màu bằng dung dịch iod và acid H2SO4.

//hoibacsy.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ngô Văn Thu [2011], “Bài giảng dược liệu”, tập I. Trường đại học Dược Hà Nội

Phạm Thanh Kỳ và cs. [1998], “Bài giảng dược liệu”, tập II. Trường đại học Dược Hà Nội

Đỗ Tất Lợi [2004], “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, Nhà xuất bản Y học

Viện dược liệu [2004], “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”, tập I, Nhà xuất bản khoa hoc kỹ thuật.

Viện Dược liệu [2004], “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam”, tập II, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.

Khoa DượcBÁO CÁO THỰC TẬPDƯỢC LIỆU 2Bài 2KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨAALKALOID2.1. Kiểm nghiệm dược liệu Mã tiền2.1.1 Bột dược liệuThể cứngCân 3g bột Mã tiềnLông che chở đơn bàoMảnh nội nhũ2.2 Định tínhDịch nước acid+30 ml acid acetic trong cồnĐun cách thủyDịch sau khi kiềm hóa96%DịchacidLọc nóng qua gònDịch chiết ChloroformCô dịchCắnDịch chiết acid+20 ml nước cấtDịch trongĐun nóngLọc giấyKiềm hóa bằngNH4OH đậm đặcChiết phân bố với chloroform[2 lần]CắnĐịnh tính thuốcthử chungCô cạnLLE vớiLLEacidvới acidLLE với acidsulfuricsulfuric2% 2% sulfuric 2%Định tính bằng các phảnứng đặc hiệu Giải thích sơ đồ:- Alkaloid tồn tại trong tế bào thực vật dạng muối tan trong nước, khi thêmdung dịch cồn acid acetic 5% các alkaloid có trong dược liệu sẽ được hòatan và chiết ra. Vì dung dịch cồn acid là dung môi vạn năng hòa tan đượcnhiều chất nên dịch chiết có thêm một số tạp chất như carbohydrat, acidamin …- Lọc nóng qua gòn để loại tạp không tan trong cồn acid.- Sau khi bay hơi một phần cồn acetic, dịch còn lại sẽ chứa alkaloid dạngmuối và tan trong nước nóng, lọc để loại tạp ta được dịch chiết acid chứaalkaloid dạng muối.- Kiềm hóa bằng dung dịch NH 3 đậm đặc sẽ đưa alkaloid dạng muối sangalkaloid dạng base [tan trong dung môi hữu cơ và không tan trongnước].- Vì alkaloid đang ở dạng base nên dùng chloroform để chiết alkaloid.Chiết 2 lần để tăng hiệu suất chiết. Quá trình chiết lỏng – lỏng có sự phântách lớp: alkaloid dạng base tan trong ccloroform nên lấy lớp dưới vìchloroform nặng hơn nước.- Sau khi chiết được dịch chloroform, chia làm 2 phần: Phần 1 để định tính alkaloid bằng thuốc thử chung: Chuyển alkaloid base thành alkaloid dạng muối nên lắc phân bố với10ml H2SO4 2%, alkaloid dạng muối tan được trong acid nên lấylớp trên vì nước acid nhẹ hơn chloroform. Chuyển về alkaloid dạng muối để định tính thuốc thử chung màkhông dùng alkaloid base vì các thuốc thử alkaloid kém bền trongmôi trường kiềm và alkaloid tạo tủa không tan với các thuốc thửtrong môi trường trung tính hoặc acid yếu.Chiết với acid H2SO4 Phần 2: Định tính bằng các phản ứng đặc hiệu Cho Na2SO4 khan vào để hút nước vì, natri slulfat khan được sửdụng như một chất làm khô trơ, loại bỏ dấu vết của nước ra khỏicác chất lỏng hữu cơ, làm dịch chiết trong hơn. Phản ứng địnhtính có dùng acid sulfuric đậm đặc có tính háo nước nên cần loạinước trước khi tiến hành định tính. Định tính bằng thuốc thử chung:- Cho 2ml dịch chiết acid vào lần lượt 4 ống nghiệm- Cho riêng rẽ lần lượt 3 giọt thuốc thử: TT Bouchardat TT Dragendorff TT Valse – Mayer TT Bertrand1Hiện tượng sau khi nhỏ thuốc thử chungChú thích Ống nghiệm 1: Thuốc thử Bouchardat Ống nghiệm 2: Thuốc thử Dragendorff Ống nghiệm 3: Thuốc thử Valse-Mayer Ống nghiệm 4: Thuốc thử Bertranda] Thuốc thử Bouchardat [Ống nghiệm 1]- Hiện tượng: tủa nâu dưới đáy ống nghiệm- Kết luận: Dương tính- Thuốc thử Bouchardat [I2-Iodine, KI, H2O].- Cơ chế: I2 sẽ tạo phức periodur alkaloid không tan với alkaloid khi có mặtcủa KI. Phức không tan có màu nâu.b] Thuốc thử Dragendorff [Ống nghiệm 2]- Hiện tượng: tủa vàng cam, tủa vô định hình- Kết luận: Dương tính- Thuốc thử Dragendorff [Bismuth nitrate, KI, H2O] là dung dịch muối củakim loại nặng Bismuth: KBiI4 – Kalitetraiodobismutat III. Dùng để định tínhamine bậc 3 và một vài amine bậc 2.- Cơ chế: Phản ứng xảy ra giữa nguyên tử kim loại nặng [Bi] trong thuốc thửvới nguyên tử nitrogen trong alkaloid tạo muối [double salt] không tan cómàu vàng cam -> đỏ. Thuốc thử phát hiện alkaloid rất nhanh. BiI3+KI↔K[BiI4] – SPU [BiI4]- + [HNR3]+ -> [HNR3]+n.[BiI4-]nc] Thuốc thử Valse-Mayer [Ống nghiệm 3]- Hiện tượng: tủa trắng vô định hình- Kết luận: Dương tính- Thuốc thử: Dung dịch muối của kim loại nặng Hg [Dipotassiumtetraiodomercurate -K2[HgI4]].- Cơ chế: Phản ứng xảy ra giữa nguyên tử kim loại nặng [Hg] trong thuốc thửvới nguyên tử nitrogen trong alkaloid tạo muối không tan có màu trắng hoặcvàng nhạt. HgCl2 + 2KI -> HgI2 + 2KCl HgI2 + + 2KI -> K2[HgI4] [HgI4]2- + [HNR3]+-> [HNR3+]2.[HgI4]2-d]Thuốc thử Bertrand [Ống nghiệm 4]- Hiện tượng: tủa trắng- Kết luận: Dương tính- Thuốc thử Bertrand là Silico-tungstic acid [SiO2 • 12WоO3 • 4Н2O]- Cơ chế: Phản ứng xảy ra giữa nguyên tử kim loại nặng [Wo] trong thuốc thửvới nguyên tử nitrogen trong alkaloid tạo muối không tan có màu vàngtrắng. Định tính bằng các phản ứng đặc hiệu: Định tính strychnin:- Hiện tượng: sau khi cho acid sulfuric đậm đặc và kali cromate thì có vệt màutím rồi chuyển sang hồng vàng và biến thành nâu đen.Vệt tímChuyển sang hồng vàng và nâu- Kết luận: Dương tínhđen- Giải thích:Vì strychnin là alkaloid nhân indol, ở vị trí N số 9 có khả năng tạo muối vớiH2SO4 và cho phản ứng oxi hóa với kalidicromateBrucin không cho phản ứng này vì có nhóm -OCH3 khóa phản ứngBrucin Định tính brucin:- Hiện tượng: sau khi nhỏ acid nitric đậm đặc vào cắn thấy có màu đỏ cam.- Kết luận:dương tính- Giải thích: Vì bruxin có 2 nhóm methoxy ở vòng thơm của nhân indol,acid HNO3 đậm đặc sẽ demethyl hóa –OCH3 -> -OH. Nhóm –OH bị oxyhóa tạo cetone cho ra vòng quinone có màu đỏ cam.- Là phản ứng đặc hiệu để nhận biết strychnin với brucin.2.2. Kiểm nghiệm dược liệu Chè [Folium Camelliae]2.2.1 Bột dược liệuMảnh biểu bì mang lỗ khíTinh thể calci oxalate hình cầu gai2.2.2. Định tính Chiết xuấtLông che chở đơn bàoThể cứngCân 2g bột lá ChèL-L-E với 10ml CHCl3 [x 2 lần]Dịch chiết Chloroform [A]+ 50ml nước sôiĐun cách thủy 15 phútLọc nóng, để nguộiDịch lọcLàm khan bằngNa2SO4L-L-E với 5mlH2SO4 [ x 2 lần]Dịch acidThuốc thử chungDịch A được làm khanBốc hơiCắn3 giọt HCl + 2 giọt H2O2CắnBốchơiVài giọt NH4OH đậm đặcĐỏ tím Giải thích sơ đồ chiết alkaloid của lá Chè bằng nước nóng.- Vì alkaloid trong lá Chè [caffeine] có tính kiềm rất yếu nên không thể chiếtđược bằng các phương pháp chiết alkaloid thông thường. Caffeine tan tốttrong nước nóng, rất ít tan trong nước lạnh -> dùng nước sôi để chiếtalkaloid từ Chè.- Phải lọc nóng qua gòn vì nếu để nguội alkaloid sẽ tủa lại và bị dính lại trêngòn, dịch lọc có ít hoặc không có alkaloid.- Ceffeine có tính kiềm rất yếu, tồn tại ở dạng tự do trong dịch chiết. Khi đểnguội Caffein kém tan trong nước nên khi lắc phân bố với chloroform,alkaloid sẽ chuyển từ dịch chiết nước sang lớp chloroform. Lấy lớp dưới vìCHCl3 có tỉ trọng nặng hơn nước.- Chia dịch chiết thành 2 phần: Phần 1: Dùng để định tính Alkaloid bằng thuốc thử chung. Lấy dịch chloroform để lắc phân bố với H 2SO4 2% để chuyển từdạng base sang dạng muối tan trong nước. Lấy lớp trên vì tỉ trọngcủa nước acid nhẹ hơn chloroform. Để định tính Alkaloid bằng thuốc thử chung thì Alkaloid phải ởdạng muối tan trong nước, vì:Các thuốc thử alkaloid kém bền trong môi trường kiềm và alkaloidtạo tủa không tan với các thuốc thử trong môi trường trung tínhhoặc acid yếu.Alkaloid ở dạng muối trong nước acid thì lượng tạp chất lẫn vào ít,đảm bảo cho việc định tính. Phần 2: Dùng để định tính Alkaloid bằng phản ứng Murexid. Làm khan dịch chiết CHCl3 bằng Na2SO4 để loại bỏ nước trongdịch chiết chloroform. Cho Na2SO4 khan vào để hút nước vì, natri slulfat khan được sửdụng như một chất làm khô trơ, loại bỏ dấu vết của nước ra khỏicác chất lỏng hữu cơ, làm dịch chiết trong hơn. Định tính bằng thuốc thử chung- Quy trình: Cho vào 4 ống nghiệm 1 ml dịch acid -> cho riêng rẽ vào ốngnghiệm 4 giọt thuốc thử lần lượt là Ống nghiệm 1: Thuốc thử Bouchardat Ống nghiệm 2: Thuốc thử Dragendorff Ống nghiệm 3: Thuốc thử Valse-Mayer Ống nghiệm 4: Thuốc thử Bertrand- Hiện tượng Ống nghiệm 1: Không có tủa nâu đỏ Ống nghiệm 2: Không có tủa vàng cam -> đỏ Ống nghiệm 3: Không có tủa trắng hay vàng nhạt Ống nghiệm 4: Không có tủa vàng trắng- Kết luận: cả 4 ống nghiệm đều âm tính- Giải thích: Mặc dù trong Chè có chứa alkaloid [caffeine] nhưng alkaloidcủa Chè có tính kiềm rất yếu nên không cho phản ứng với các thuốc thửchung alkaloid. Định tính bằng phản ứng đặc hiệu [phản ứng Murexide]- Phản ứng Murixide dùng để định tính nhân purine của Caffein.- Hiện tượng: xuất hiện màu đỏ tím sau khi nhỏ vài giọt NH4OH đậm đặcvào cắn.- Kết luận: dương tính.- Giải thích: Do caffeine có tính kiềm rất yếu nên phản ứng cần thực hiện trong môitrường khan -> dùng Na2SO4 để loại bỏ nước trong dịch chloroform, đểkhi đun nóng bốc hơi chloroform sẽ nhanh hơn do t sôi CHCl3=61,2oC < tsôioH2O=100 C. H2O2 đđ/HClđđ là tác nhân oxy hóa mạnh, sẽ oxy hóa caffeine thànhpurpuric acid. Sau khi cô cắn để loại bỏ H 2O2 đđ/HClđđ, cho cắn tác dụng với NH 4OH sẽcho màu đỏ tím do tạo thành muối murexide [muối ammoniumpurpurate].2.3 Kiểm nghiệm dược liệu Cà độc dược [Folium Daturae]2.3.1. Bột dược liệu2.3.1 Bột dược liệu2.3.2 Định tính Chiết xuấtLông che chở đa bàoMảnh mô mềmMảnh biểu bìCân 5g bột Cà độc dược2.3.2 Định tínhLàm ẩm bằng NH4OH đậm đặc+20ml CHCl3, lắc 10 phút, lọcDịch chiết CHCl3gòn [x 2 lần]L-L-E với 10ml H2SO4 2%[x 2 lần]Dịch acid+ Na2CO3 10%đến pH 10Thuốc thử chungDịch kiềm hóa đến pH 10L-L-E với 10ml CHCl3[x 2 lần]Dịch chiết CHCl3Na2SO4 khanDịch CHCl3 khanPhản ứng Vitali – Morin Giải thích quy trình chiết xuất alkaloid từ Cà độc dược- Alkaloid có tính kiềm. Làm ẩm dược liệu bằng NH 4OH đậm đặc để chuyểnalkaloid ở dạng muối trong tế bào thực vật thành dạng base tự do. Ngoài ra,làm ẩm giúp dược liệu trương nở, giúp dung môi dễ thấm vào tế bào và chiếtđược nhiều hoạt chất hơn.- Alkaloid dạng base tan trong dung môi hữu cơ kém phân cực -> dùng dungdịch chloroform để chiết alkaloid dạng base từ Cà độc dược.- Khi lắc phân bố dịch chloroform với sulfuric acid 2%, alkaloid dạng base sẽchuyển sạng dạng muối tan trong nước [Base + Acid -> Muối] -> loại bỏ lớpchloroform, lấy dịch acid [lớp acid ở trên do tỉ trọng của nước acid nhẹ hơnchloroform]. Lắc phân bố 2 lần sẽ chiết được nhiều alkaloid hơn.- Chia dịch chiết thành 2 phần: Phần 1: Dùng để định tính alkaloid bằng thuốc thử chung. Để định tính alkaloid bằng thuốc thử chung thì alkaloid phải ởdạng muối tan trong nước, vì:Các thuốc thử alkaloid kém bền trong môi trường kiềm và alkaloidtạo tủa không tan với các thuốc thử trong môi trường trung tínhhoặc acid yếu.Alkaloid ở dạng muối trong nước acid thì lượng tạp chất lẫn vào ít,đảm bảo cho việc định tính. Phần 2: Dùng để định tính Alkaloid bằng phản ứng đặc hiệu Vitali –Mori. Kiềm hóa dịch acid bằng NH4OH đậm đặc đến pH=10 để chuyểntừ alkaloid dạng muối tan trong nước sang dạng base tan trongdung môi hữu cơ kém phân cực. Lắc phân bố với 10ml CHCl3 chiết được alkaloid dạng base từnước acid. Làm khan bằng Na2SO4 để loại bỏ nước có lẫn trọng dịchchloroform. Cho Na2SO4 khan vào để hút nước vì, natri

Video liên quan

Chủ Đề