Điều trị nhiễm trùng máu bao lâu

1. ĐẠI CƯƠNG

Nhiễm trùng huyết là tình trạng có sự hiện diện của vi khuẩn trong dòng máu kèm theo biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng. Biến chứng thường gặp và nguy hiểm là sốc nhiễm trùng.

2.NGUYÊN NHÂN

2.1.Nhiễm khuẩn cộng đồng

-Vi khuẩn:

+Gram dương: Liên cầu nhóm B, phế cầu, tụ cầu vàng.

+Gram âm: Hemophilus influenzae

Vi khuẩn thường gặp theo nhóm tuổi:

Sơ sinh

Nhũ nhi

Trẻ lớn

Group B Streptococcus

Hemophilus influenzae

Streptococcus pneumoniae

E.coli

Streptococcus pneumoniae

Meningococcus

Listeria monocytogene

Stapylococcus aureus

Stapylococcus aureus

Stapylococcus aureus

Meningococcus

Enterobacteriacae

2.1.Nhiễm khuẩn bệnh viện

-Vi khuẩn, Klebsiella, Pseudomonas, Acinetobacter -Nấm: Candida albican

3. CHẨN ĐOÁN

3.1.Lâm sàng

-Triệu chứng khởi phát: giúp xác định ổ nhiễm trùng nguyên phát và định hướng tác nhân: tiểu buốt, tiêu chảy, nhọt da, áp xe, ho…

-Sốt cao hoặc hạ thân nhiệt.

-Khám lâm sàng xem tình trạng toàn thân, phát hiện đường vào: Ổ nhiễm trùng: da, vết mổ, phổi, tiêu hóa, tiết niệu...

3.2. Cận lâm sàng:

-Công thức bạch cầu, dạng huyết cầu.

-CRP hoặc Procalcitonine.

-Cấy máu: trước khi tiêm kháng sinh.

-Điện giải đồ, đường huyết.

-Chức năng đông máu, chức năng gan, thận

-Xquang phổi

-Cấy mẫu bệnh phẩm ổ nhiễm trùng nghi ngờ: mủ, nước tiểu, phân.

-Siêu âm bụng tìm ổ nhiễm trùng, áp xe sâu.

-Siêu âm tim: tìm TBS, Osler.

3.3. Chẩn đoán có thể: Nghi ngờ nhiễm trùng huyết khi có trên hai dấu hiệu sau:

-Sốt cao hoặc hạ thân nhiệt.

-Tim nhanh.

-Thở nhanh.

-Bạch cầu >12.000/mm3 hay < 4.000/mm3.

3.4. Chẩn đoán xác định

Có các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng kể trên kèm cấy máu dương

tính.

3.5.Chẩn đoán phân biệt:

-Sốt rét.

-Lao toàn thể.

4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc điều trị

-Điều trị sốc nếu có.

-Điều trị kháng sinh ban đầu sớm và phù hợp, tiếp theo tùy đáp ứng lâm sàng và kết quả vi sinh.

-Cấy máu trước khi cho kháng sinh

-Điều trị biến chứng.

4.2. Bù dịch điều trị sốc nhiễm trùng nếu có

-Đưa bệnh nhân ra sốc trong giờ đầu

-Nhanh chóng khôi phục thể tích tuần hoàn bằng dung dịch điện giải, cao phân tử, liều 20ml/kg truyền TM nhanh. Trong trường hợp sốc nặng có thể tối

đa 60 ml/kg/giờ và xem xét chỉ định đo áp lực tĩnh mạch trung tâm [CVP].

- Cần duy trì CVP ở mức 10 -15 cmH2O

+Nếu không đáp ứng và CVP bình thường hoặc cao thì dùng thuốc vận mạch: Dopamine và Dobutamine. Liều Dopamine 5 - 10 mg/kg/phút tối đa 10 mg/kg/phút. Dobutamine 5 -15 mg/kg/phút.

+Trong trường hợp thất bại với Dopamin, Dobutamin có thể phối hợp Dobutamin liều 05 mg/kg/phút với Nor-Adrenalin 0,02 - 0,05 mg/kg/phút tối đa 5 mg/kg/phút.

4.3. Kháng sinh ban đầu trước khi có kết quả phân lập vi khuẩn

                -Cần dùng kháng sinh đường tĩnh mạch sớm ngay sau khi cấy máu. Trên thực tế chọn kháng sinh ban đầu dựa vào kinh nghiệm.

-Các yếu tố để chọn lựa kháng sinh ban đầu:

+Ổ nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ

+Nhiễm khuẩn cộng đồng hay bệnh viện [nhiễm khuẩn bệnh viện thường do vi khuẩn đa kháng].

+Kết quả soi và nhuộm Gram mẫu bệnh phẩm.

+Mức độ đề kháng kháng sinh tại địa phương, bệnh viện, khoa

4.4. Dựa vào ổ nhiễm khuẩn tìm thấy hoặc nghi ngờ

Ổ nhiễm khuẩn

Tác nhân

Kháng sinh ban đầu

 
 

Nhiễm trùng

Vi khuẩn Gr [_],

Cefotaxime

 

tiểu

Enterococcus

hoặc Ceftriaxone

 
 
 

Nhiễm trùng

Vi khuẩn Gr [_],

Cefotaxime/Ceftriaxone

 

tiêu hóa

Enterbacteriacea

Hoặc Fluoroquinolone [Ciprofloxacin

 
 

Gan mật

hoặc Pefloxacine]

 

Hoặc Carbapenem [Imipenem/

 

Meropenem] khi có sốc nhiễm khuẩn

 

- Cần phối hợp Aminoglycoside

 

[Gentamycin/ Amikacin]

 

- Có thểthêm Metronidazole nếu nghi

 

vi khuẩn kỵ khí

 
 

Nhọt da, áp xe,

Tụ cầu

Oxacilline hoặc Clindamycin hoặc

 

viêm phổi có

Cephalosporin thế hệ 1 + Gentamycine

 
 

bóng khí

- Dùng Vancomycine nếu nghi ngờ

 

MRSA hoặc đang sốc

 
 

Viêm phổi cộng

H.influenzae,

Cefotaxime/Ceftriaxone

 

đồng

S.pneumoniae

+ Aminoglycoside

 
 
 

Nhiễm trùng

N. meningitidis

Cefotaxime/Ceftriaxone

 

huyết não mô

 

cầu

 
 

Nhiễm trùng ổ

VK Gram [-]

Cefotaxime/Ceftriaxone

 

bụng sau phẫu

VK kỵ khí

hoặc Fluoroquinolone

 

thuật

 

hoặc Ertapenem khi có sốc nhiễm

 
 

khuẩn

 

phối hợp với Aminoglycoside

 

thêm Metronidazole khi nghi ngờ VK

 

kỵ khí

 
 

4.5. Nhiễm khuẩn bệnh viện: Thường do vi khuẩn đa kháng

-Áp dụng liệu pháp xuống thang bắt đầu với kháng sinh phổ rộng. Sau 48

72 giờ tùy đáp ứng lâm sàng và kết quả vi sinh sẽ chọn lựa kháng sinh phổ hẹp phù hợp.

                -Thường kết hợp kháng sinh để tăng mức độ diệt khuẩn

Kháng sinh: Imipenem/meropenem hoặc Quinolone hoặc Ticarcillin – clavuclinic acid hoặc Cefoperazone-Sulbactam ± Amikacin

Phối hợp thêm Vancomycine nếu nghi do tụ cầu

4.6. Nhiễm khuẩn cộng đồng không tìm thấy ổ nhiễm khuẩn: Trẻ trước đó bình thường:

-Trẻ < 2 tháng tuổi:

+Ampicilline + Gentamycine + Cefotaxime.

+Nếu có kèm sốc: Quinolone hoặc Ceftazidime hoặc Cefepim hoặc Imipenem/meropenem.

+Nếu nghi tụ cầu: Cefotaxime + Oxacillin ± Gentamycine. Nếu có sốc thay Oxacillin bằng Vancomycin.

-Trẻ > 2 tháng tuổi:

+Cefotaxime hoặc Ceftriaxone hoặc Quinolone ± Gentamycine.

+Nếu có kèm sốc: Quinolone hoặc Ceftazidime hoặc Cefepim hoặc Imipenem/meropenem.

+Nếu nghi tụ cầu: Thêm Oxacillin hoặc Vancomycin khi có sốc

-Trên cơ địa suy giảm miễn dịch hoặc giảm bạch cầu hạt:

+Cefotaxime hoặc Ceftriaxone hoặc Ceftazidime hoặc Fluoroquinolones

Amikacin.

+Nếu có kèm sốc: dùng Imipenem/meropenem ± Amikacin

+Nghi tụ cầu: thêm Oxacillin hoặc Vancomycin khi có sốc.

4.7. Kháng sinh tiếp theo sau khi có kết quả vi sinh

-Sau 48 -72 giờ đánh giá lại đáp ứng kháng sinh dựa vào lâm sàng và kết quả vi sinh.

-Phần lớn kết hợp kháng sinh chỉ cần thiết ở 3-5 ngày đầu điều trị để tăng khả năng diệt khuẩn, giảm đề kháng.

-Thời gian điều trị kháng sinh trung bình 10 – 14 ngày hoặc kéo dài hơn tùy ổ nhiễm khuẩn, tác nhân gây bệnh hoặc đáp ứng lâm sàng.

-Ngưng kháng sinh sau khi đủ ngày điều trị kèm bệnh nhân hết sốt, tổng trạng tốt, chỉ số xét nghiệm nhiễm khuẩn trở về bình thường.

4.7.1. Cấy máu dương tính:

-Việc tiếp tục kháng sinh đang dùng hay thay đổi kháng sinh tùy thuộc vào

đáp ứng lâm sàng và kết quả kháng sinh đồ, trong đó đáp ứng lâm sàng là quan trọng nhất.

-Đáp ứng lâm sàng tốt: tiếp tục kháng sinh đang dùng đủ 10-14 ngày.

-Lâm sàng không cải thiện: đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ.

Tác nhân

Kháng sinh ban đầu

Kháng sinh thay thế

 
 

Nhiễm   khuẩn   cộng

 

đồng

 
 

Hemophilus influenza

Cefotaxime/ Cetriaxone

 
 

N meningitidis

Cefotaxime/ Ceftriaxone

 
 

S. pneumoniae

Cefotaxime/ Ceftriaxone

Vancomycine

 
 

Salmonella

Cefotaxime/ Cetriaxone

Choramphenicol hoặc

 

Ciprofloxacin

 
 

Shigella

Ciprofloxacin

 
 

Staphylococcus aureus

Oxacilline

Vancomycine

 
 

Nhiễm khuẩn BV

 
 

Enterobacter

Cefotaxime/Ceftazidime

Imipenem/meropenem/

 

Pseudomonas

/ Ciprofloxacin/

hoặc Ticarcillin –

 

Pefloxacine/

 

clavuclinic acid phối

 

Ticarcillin – clavuclinic

 

hợp với Amikacin

 

acid/ Cefoperazone-

 
 

Subactam phối hợp với

 

Amikacin

 
 

Enterococcus

Ampiciline hoặc

Vancomycine+ Amikacin

 

Peniciline

 

phối hợp với Amikacin

 
 

Escherichia coli

Cefotaxime hoặc

Imipenem/Meropenem/

 

Ceftazidime hoặc

Ertapenem

 

Ticarcillin – clavuclinic

± Amikacin

 

acid hoặc Cefoperazone-

 
 
 

-Đáp ứng lâm sàng tốt: tiếp tục kháng sinh đang dùng đủ 10-14 ngày.

-Lâm sàng không tốt: đổi kháng sinh tùy theo ổ nhiễm trùng nguyên phát nghi ngờ.

+Từ nhiễm trùng tiểu: Ciprofloxacin / Pefloxacin + Amikacin

+Từ viêm phổi: Ceftazidime/ Pefloxacin / Ciprofloxacin + Amikacin. Nếu không đáp ứng: Cefepim/ Imipenem / Meropenem+ Amikacin. Nếu nghi tụ cầu kháng thuốc: thêm Vancomycin

+Từ nhiễm trùng da: Vancomycin

+Nếu có ban xuất huyết: Ciprofloxacin / Pefloxacin

+Liên quan đặt catheter tĩnh mạch: Vancomycin

-Nghi nhiễm trùng bệnh viện

+Nghi do Gr [-]: Cefepim / Imipenem/ meropenem ± Amikacin

+Cơ địa suy giảm miễn dịch: Ciprofloxacin / Pefloxacin [nếu chưa dùng] hoặc Cefepim/ Imipenem + Amikacin.

+Nghi tụ cầu kháng Methicillin: Dùng Vancomycin.

+Nghi nấm: thêm Fluconazole hoặc Amphotericin B.

- Rối loạn đông máu: truyền tiểu cầu và huyết tương đông lạnh, kết tủa

-Toan chuyển hóa: thường là hậu quả của sốc nên cần điều trị tích cực sốc nhiễm trùng tránh để sốc kéo dài. Trong trường hợp toan hóa máu nặng cần

điều chỉnh bằng Bicarbonate.

-Không khuyến cáo Dopamine liều thấp để ngừa suy thận cấp vì không tác dụng

-Corticoides tĩnh mạch: nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả chưa rõ ràng và có thể làm tăng nguy cơ bội nhiễm, xuất huyết.

-Immunoglobuline chưa thấy hiệu quả giảm tử vong.

Cần có chỉ định sớm phẩu thuật loại bỏ ổ mủ trong trường hợp nặng vừa hồi sức vừa can thiệp ngoại khoa.

-Phẫu thuật loại bỏ ổ nhiễm trùng.

Video liên quan

Chủ Đề