Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo sách giao khoa)

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Câu 1 [trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 2]

a.

- Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn văn trên khác nhau nhưng giọng điệu trong lời văn có điểm tương đồng: nồng nhiệt, dồn dập và có sức biểu cảm lớn

- Điểm khác biệt:

+ Đoạn 1: có sự đanh thép, rắn rỏi, hùng hồn

+ Đoạn 2: giọng trầm lắng, thiết tha thể hiện niềm yêu mến đối với nhà thơ.

b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn trên là đối tượng nghị luận, nội dung nghị luận.

c.

- Đoạn 1: sử dụng nhiều từ ngữ thuộc lớp từ ngữ chính trị, xã hội; sử dụng phép lặp cú pháp, phép song hành, phép liệt kê.

- Đoạn 2: sử dụng những từ ngữ thuộc lĩnh vực văn chương và cuộc đời;  sử dụng kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ: câu cảm thán, câu lặp cú pháp...

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 [trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 2]

a.

- Đoạn 1: giọng văn hùng hồn, mạnh mẽ, thúc giục. Để tạo nên chất giọng này, người viết dùng những từ ngữ, câu văn hô gọi, cầu khiến, khẳng định mạnh;  sử dụng biện pháp trùng lặp cú pháp.

- Đoạn 2: là lời bình thơ Xuân Diệu. Đoạn văn được viết với giọng ngợi ca, tha thiết, say mê. Người viết sử dụng nhiều tính từ chỉ trạng thái, mức độ; sử dụng kết hợp các kiểu câu ngắn, dài, câu nhiều tầng, câu lặp cú pháp, liệt kê.

b.

- Ở đoạn 1, việc lặp từ “chúng ta” kết hợp câu có quan hệ từ “Nhưng” chỉ sự đối lập và câu đặc biệt “Không!”, rất dứt khoát, mạnh mẽ, sôi nổi tạo cho câu văn giọng điệu mạnh mẽ, hùng hồn. Câu đặc biệt “Hỡi đồng bào!” lại tạo giọng điệu hô – đáp rất tha thiết.

- Ở đoạn 2, việc sử dụng nhiều cụm động từ, tính từ giúp câu văn trở nên giàu hình ảnh và sinh động, gợi cảm. Giọng văn rất uyển chuyển, tha thiết. 

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Câu 3 [trang 154 SGK Ngữ văn 12 tập 2]

* Từ những nội dung đã tìm hiểu, xác định đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu ngôn từ trong văn nghị luận:

- Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc.

- Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước...

Luyện tập

Video hướng dẫn giải

Câu 1 [trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2]

- Đoạn 1: Hồ Chí Minh đã sử dụng từ ngữ một cách chính xác, sử dụng nhiều từ ngữ chính trị về câu, điểm nổi bật là đoạn sử dụng kiểu câu lặp cú pháp và kiểu, câu song hành, với những câu ngắn để nhân mạnh những điều khẳng định. Vì vậy, giọng điệu, ngôn từ của đoạn văn rất rắn rỏi, dứt khoát, mạnh mẽ và cương quyết, thể hiện khả năng thuyết phục cao.

- Đoạn 2: Nguyễn Tuân đã sử dụng những từ ngữ rất tài hoa. Tác giả còn sử dụng kiểu câu điệp cấu trúc, song hành cú pháp [đoạn đầu], tạo nên một giọng điệu rất riêng, một giọng điệu [rất Nguyễn Tuân], tài hoa, uyên bác, đầy biến hóa trong việc sử dụng ngôn từ qua đó thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với nhà thơ Tú Xương.

- Đoạn 3: Tác giả viết theo lối so sánh đế làm nổi bật những điểm khác biệt trong tính cách, phẩm chất, tâm hồn, tình cảm... của Kiều và Từ Hải. Vì vậy, đoạn văn vẫn sử dụng rất nhiều cặp tính từ tương phản. Người viết cũng sử dụng hàng loạt câu có kết cấu ngữ pháp song trùng [nếu Kiều... thì Từ]. Đoạn văn vì thế mang âm hưởng nhịp nhàng, cân đối, thể hiện sự tương phản sóng đôi giữa hai nhân vật.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 [trang 158 SGK Ngữ văn 12 tập 2]

- Cả ba vấn đề nêu ra là những vấn đề nghị luận xã hội.

+ Sử dụng từ ngữ một cách chính xác, tránh sáo rỗng, cầu kì, tránh dùng khẩu ngữ.

+ Viết chuẩn câu, không sai ngữ pháp. Lựa chọn kiểu câu phù hợp: câu kế, câu cảm, câu hỏi...

+ Lựa chọn giọng điệu phù hợp: giàu cảm xúc hay lạnh lùng nhưng giàu chất suy tư [có suy nghĩ đúng và sâu]?

+ Có thể sử dụng các biện pháp tu từ để tăng tính biểu cảm và sức hấp dẫn.

Loigiaihay.com

DIỄN ĐẠT TRONG VÁN NGHỊ LUẬN • 7 KẾT QUẢ CẦN ĐẠT Nắm được những chuẩn mực diễn đạt của bài văn nghị luận. Biết cách tránh các lơi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực diễn đạt của bài văn nghị luận. Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề linh hoạt, sáng tạo. I - CÁCH SỬ DỤNG Từ NGỮ TRONG VÁN NGHỊ LUẬN Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới. Đề tài: Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua một số bài thơ của tập Nhật kí trong tù: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi. Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về tập thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh. Tập thơ gồm những bài được Bác làm trong lúc nhàn rỗi ở nhà lao cực khổ của bọn Tưởng Giới Thạch. Bác vốn chẳng thích làm thơ: “Ngâm thơ ta vốn không ham...’’. Nhưng trong hoàn cảnh nhà tù khổ sở, tăm tối, tâm hồn tác giả Hồ Chí Minh vẫn mang một vẻ đẹp lung linh, vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong các bài thơ: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi. Nhắc tới sự nghiệp sáng tác của Hồ Chí Minh, chúng ta không thể không nhắc tới tập thơ Nhật kí ương tù. Tập thơ được viết trong những thời khắc hiếm hoi - được thanh nhàn bất đắc dĩ của Bác giữa chốn lao tù. Thơ không phải là mục đích cao nhất của người chiến sĩ cách mạng, như Người đã tự bạch một cách thật khiêm tốn : “Ngâm thơ ta vốn không ham Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây ?” Nhưng những vần thơ vang lên trong cảnh tù đày, “tê tái gông cùm” lại là những “vần thơ thép” “mà vẫn mênh mông bát ngát tình”. Bởi lẽ, với người nghệ sĩ - chiến sĩ ấy, chỉ có “thân thể ở trong lao”, còn tinh thần Người vẫn vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù. Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi,... là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó. Yêu cầu: Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ trên khác nhau như thế nào ? Hãy chỉ rõ ưu điểm hoặc nhược điểm trong cách dùng từ ngữ của mỗi ví dụ. Chỉ rõ những từ ngữ dùng không phù họp với đối tượng nghị luận trong các ví dụ trên. Theo anh [chị], có thể sửa lại những từ ngữ này như thế nào để việc diễn đạt đảm bảo yêu cầu của văn nghị luận mà vẫn giữ nguyên được ý chính của câu văn, đoạn văn ? [ Hãy viết một đoạn văn có nội dung cơ bản tương tự như các ví dụ trên nhưng dùng một số từ ngữ khác để thay đổi cách diễn đạt. Tìm hiểu đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới. Ấy là Huy Cận đó - nhưng một thi sĩ “thiên nhiên” như chàng thì ở noi. nào chẳng được, ở thời nay cũng như ở thời xưa; chàng như không ở trong thời gian mà chỉ ở trong không gian ; người ta muốn tưởng linh hồn Huy Cận là đám mây kia, là nỗi hắt hiu trong cõi trời, là hoi gió nhớthưong... Trong thơ Việt Nam, nghe bay dậy một tiếng địch buồn. Không phải sáo Thiên Thai, không phải điệu ái tình, không phải lời li taov kể chuyện một cái “tôi”; mà ấy là một bản ngậm ngùi dài: có phải tiếng đìu hiu của khóm trúc, bông lau; có phải niềm than van của bờ sông, bãi cát; có phải mặt trăng một mình đang cảm thương cùng các vì sao ? [Xuân Diệu, Lời tựa cho tập Lửa thiêng, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 1995] Câu hỏi: Những từ ngữ iri đậm trong đoạn trích trên có tác dụng biểu hiện cảm xúc của người viết như thế nào và gợi lên điều gì về đối tượng nghị luận ? Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó có phù họp với đối tượng nghị luận của đoạn trích không ? Tại sao ? [1] Li tao : tên một tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Trung Quốc Khuất Nguyên [340 -278 trước Công nguyên]; ở đây dùng để chỉ thơ ca, âm nhạc nói chung. Chỉ ra những từ ngữ dùng không phù họp trong đoạn văn sau, thay thế bằng các từ ngữ thích họp với yêu cầu của văn nghị luận và vấn đề cần nghị luận. Viết lại đoạn văn sau khi đã sửa lại những từ ngữ không thích họp. Đề bài: Trình bày những suy nghĩ của anh [chị] về mối quan hệ giữa linh hồn và thể xác con người qua đoạn trích cảnh VII của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt [Lưu Quang Vũ]. Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia vĩ đại. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một kiệt tác trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc : sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, người ta ai mà chảng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Linh hồn có cao khiết, đẹp đẽ thế nào cũng chảng là gì cả khi không có thể xác. Anh chàng Trương Ba ưong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng thế mà thôi. Anh ta không thể sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của tên hàng thịt. Chẳng qua đó chỉ là một cái xác "âm u đui mù” nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để cho hồn Trương Ba được yên mà lại còn làm anh ta phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó. Qua việc tìm hiểu những ví dụ đã nêu, theo anh [chị], khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu gì ? II - CÁCH SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC KIỂU CÂU TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới. Đề bài: Phân tích nhân vật Trọng Thuỷ trong Truyện An Dương Vương và MỊ Châu - Trọng Thuỷ. [1] Ở phần đầu truyền thuyết, khi Trọng Thuỷ tìm cách đánh cắp nỏ thần, những ăm mưu và tham vọng tăm tối xâm chiếm con người chàng. Sau khi đạt được âm mưu, phần con người trong chàng mới lên tiếng. Giờ đây, chàng phải đối mặt với những mất mát lớn. Chàng mất MỊ Châu, người vợ hiền dịu, ngây thơ, hết lòng vì chồng. Đêh lúc này chàng mới nhận ra sự tàn khốc của những âm mưu xâm lược mà chàng là kẻ thừa hành và là thủ phạm. Trọng Thuỷ luôn nhìn thấy hình bóng MỊ Châu nơi giếng nước vì chàng không muốn tin và không chấp nhận cái chết của nàng, cũng vì thế chàng không thể tha thứ cho bản thân mình. Tuy đã muộn, nhưng trong nỗi ân hận, Trọng Thuỷ đành lựa chọn cái chết để sám hối và mong chuộc lại lỗi lầm, tự trừng phạt và thanh tẩy tội lỗi. [2] Nếu như từ đầu truyền thuyết, khi Trọng Thuỷ tìm cách đánh cắp nỏ thần, những âm mưu và tham vọng tăm tối xâm chiếm con người chàng thì sau khi âm mưu hoàn tất, phần con người trong chàng mới lên tìêhg. Giờ đây, Trọng Thuỷ phải đối mặt với những mất mát lớn. Mất MỊ Châu - người vợ hiền dịu, ngây thơ, hết lòng vì chồng, chàng nhận ra sự tàn khốc của những âm mưu xâm lược mà chàng là kẻ thừa hành, hơn thế, chính là thủ phạm. Vì sao Trọng Thuỷ luôn nhìn thấy hình bóng MỊ Châu nơi giếng nước ? Vì chàng không muốn tin và không chấp nhận rằng: “Nàng đã chết!”. Không thể tha thứ cho bản thân mình, chàng đã lựa chọn cái chết. Cái chết sám hối. Cái chết trong ân hận muộn mằn. Cái chết với khao khát được chuộc lại lỗi lầm. Đó chính là cái chết của sự tự trừng phạt. Cái chết ấy có giá trị thanh tẩy những tội lỗi của Trọng Thuỷ. Yêu cầu: So sánh cách sử dụng kết họp các kiểu câu của hai đoạn văn và chỉ ra hiệu quả diễn đạt của cách sử dụng này. Vì sao trong một đoạn văn nghị luận nên sử dụng kết họp nhiều kiểu câu khác nhau ? Đoạn văn nào trong hai đoạn văn trên sử dụng phép tu từ cú pháp ? Đó là những phép tu từ nào ? Phân tích ngắn gọn hiệu quả của những phép tu từ đó trong việc trình bày đề tài và biểu hiện cảm xúc của người viết. Vì sao trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú pháp ? Các phép tu từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận là những phép tu từ nào ? Nêu một số ví dụ và phân tích ngắn gọn. Tìm hiểu ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới. Cái làng Thiện Vịnh trong thơ Nguyễn Bính cũng chỉ là một bóng mơ. Làng Thiện Vịnh thật có giữa vùng chiêm khê mùa thối đất Nam Định, Thái Bình, đâu đâu cũng xơ xác nước trắng đồng, gió lùa sóng đồng cờn lên, quằn lại, lật thuyền mảng, cả đến người ra cứu lúa cũng chết đuối. Mỗi năm, mỗi mùa, biết bao người đã bỏ làng đi tha phương. Nhà thơ bó gối ngồi nhìn vào trong đêm. Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng. Nhà thơ tưởng tượng, trên những khổ cực ấy, phấp phới những lứa tuổi đương tơ, hoa cải vàng tháng chạp, mưa dây mưa dợ, trăng rằm sáng như ban ngày và những đêm chèo hát... Thơ là niềm khao khát, là ước nguyện của con người. Khi chưa quen Nguyễn Bính, tôi cũng không thật hiểu được những bài thơ viết về đồng quê của Nguyễn Bính và cũng chưa phân biệt được đâu là chút lòng mộc mạc thiết tha của người làm thơ, đâu là cái hoa hoè hoa sói của chàng trai quê ra tỉnh. [Tô Hoài, Lời giới thiệu Tuyển tập Nguyễn Bính, NXB Văn học, Hà Nội, 1986] Yêu Cầu: Trong đoạn trích trên, người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu nào của tiếng Việt ? Kiểu câu đó có hiệu quả thế nào trong việc truyền đạt nội dung thông báo ? So sánh kiểu câu của câu văn “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng.” với những câu khác trong đoạn trích và phân tích ngắn gọn hiệu quả của kiểu câu này trong việc truyền đạt nội dung thông báo và biểu hiện cảm xúc của người viết. Chỉ rõ những nhược điểm trong việc sử dụng kết họp các kiểu câu của các đoạn văn sau và nêu cách khắc phục những nhược điểm đó để việc diễn đạt nội dung sáng rõ và linh hoạt hon. Qua việc xây dựng tình huống, khắc hoạ nhân vật và thể hiện tâm trạng cùng với việc sử dụng hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, gợi những liên tưởng sâu sắc cho người đọc, Nguyễn Minh Châu đã sáng tạo nên một truyện ngắn hay và đặc sắc. Qua nhân vật Nhĩ trong Bến quê, nhà văn đã nói lên những suy tư, trăn trở của con người trong thời khắc mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua nhân vật này, tác giả muốn nhắn nhủ : hãy biết trân trọng những giá trị, những điều bình dị và gần gũi nhất trong cuộc đời. Kho tàng văn học dân gian Việt Nam rất đồ sộ, gồm những tác phẩm của nhiều dân tộc trên khắp miền đất nước, với nhiều thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao, dân ca,... có giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ to lớn. Kho tàng văn học dân gian Việt Nam là cuốn “bách khoa thư” về cuộc sống, cung cấp cho nhân dân vốn hiểu biết phong phú, toàn diện về thế giới tự nhiên, con người và cuộc sống. Văn học dân gian góp phần bảo tồn và nuôi dưỡng con người : các tác phẩm văn học dân gian thường hướng tới chân, thiện, mĩ; góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách con người, giúp con người phân biệt điều hay, điều dở, cái thiện, cái ác. Ngoài ra, văn học dân gian còn bảo tồn, gìn giữ tiếng nói chung, nền văn hoá dân tộc, là cơ sở, nguồn'gốc của văn học viết trong suốt quá trình phát triển của nền văn học Việt Nam. Từ những nội dung đã tìm hiểu ở các mục 1, 2, 3, theo anh [chị], khi sử dụng kết họp các kiểu câu trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu gì ? G HI N H Ớ . Khi viết bài văn nghị luận, cần chú ý : . về cách dùng từ ngữ : + Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù họp với vấn đề cần nghị luận ; tránh dùng từ lạc phong cách hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì. + Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù họp. Về cách sử dụng kết hợp các kiểu câu : + Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc. + Sử dụng các phép tu từ cú pháp đế tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc. k . — .

Video liên quan

Chủ Đề