Đất sử dụng riêng là gì

Căn cứ theo Luật đất đai năm 2013, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hình thức sử dụng được ghi như sau:

a] Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất [một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,…] thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng;

b] Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng;

c] Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ: “Sử dụng riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2”.

Theo duan24h.net

Duan24H.Net

HÌNH THỨC SỬ DỤNG ĐẤT " CHUNG" VÀ " RIÊNG"

Chào Luật Sư.

Luật sư tư vấn giúp em về hình thức sử dụng đất " chung" và "riêng".

Em muốn thế chấp quyền sử dụng đất  cấp cho cá nhân tại Ngân hàng để vay vốn, thì nhân viên Ngân hàng trả lời họ không nhận giấy đất có hình thức sử dụng đất là "chung" như giấy đất của em.

Em có nên mang giấy đất đến Phòng Tài Nguyên để điều chỉnh thành hình thức sử dụng "riêng" được hay không? vì thủ tục mất thời gian khá lâu. 

Luật sư vui lòng tư vấn giúp em, em xim cảm ơn.

Chắc hẳn rất nhiều người trong chúng ta đều biết được Sổ đỏ là gì. Tuy nhiên, một số nhóm đối tượng nhất định, ví dụ như những người trẻ chưa lập gia đình có thể còn xa lạ với khái niệm Sổ đỏ, cũng như các thông tin chứa đựng bên trong.

Vì vậy, các bạn hãy cùng Công ty Luật WINCO tìm hiểu về Sổ đỏ.

  1. Thế nào là Sổ đỏ, Sổ hồng?

Trên thực tế, pháp luật Việt Nam không hề có quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng, bởi đây chỉ là cách gọi thông dụng dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cách gọi này dựa trên màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

  1. Điều kiện để được cấp Sổ đỏ

Trên thực tế, điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận không giống nhau bởi mỗi thửa đất lại có nguồn gốc cũng như tình trạng sử dụng đất khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, có 2 trường hợp để được cấp Giấy chứng nhận như sau:

Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

  1. Những thông tin cần nắm bắt trên Sổ đỏ

a, Diện tích đất

Căn cứ theo quy định của Khoản 4 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì diện tích của thửa đất được ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông [m2], được làm tròn đến một chữ số thập phân. Thông tin này được thể hiện trên Sổ đỏ, có ý nghĩa quan trọng vì đây là căn cứ để tính toán được giá trị chuyển nhượng. Số tiền phải trả sẽ tỷ lệ thuận với diện tích đất, và việc thể hiện diện tích đất trên Sổ đỏ cũng mang tính chất đối chiếu với diện tích trên thực tế.

b, Mục đích sử dụng

Điểm a Khoản 6 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT có quy định về mục đích sử dụng đất ghi thống nhất với sổ địa chính bằng tên gọi cụ thể với các loại đất như sau:

  • Nhóm đất nông nghiệp gồm: “Đất chuyên trồng lúa nước”, “Đất trồng lúa nước còn lại”, “Đất trồng lúa nương”, “Đất trồng cây hàng năm khác”, “Đất trồng cây lâu năm”, “Đất rừng sản xuất”, “Đất rừng phòng hộ”, “Đất rừng đặc dụng”, “Đất nuôi trồng thủy sản”, “Đất làm muối”, “Đất nông nghiệp khác”;
  • Nhóm đất phi nông nghiệp gồm: “Đất ở tại nông thôn”, “Đất ở tại đô thị”, “Đất xây dựng trụ sở cơ quan”, “Đất quốc phòng”, “Đất an ninh”, “Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp”, “Đất xây dựng cơ sở văn hóa”, “Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội”, “Đất xây dựng cơ sở y tế”, “Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo”, “Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao”, “Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ”, “Đất xây dựng cơ sở ngoại giao”, “Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác”, “Đất khu công nghiệp”, “Đất cụm công nghiệp”, “Đất khu chế xuất”, “Đất thương mại, dịch vụ”, “Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp”, “Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản”, “Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm”, “Đất giao thông”, “Đất thủy lợi”, “Đất có di tích lịch sử – văn hóa”, “Đất có danh lam thắng cảnh”, “Đất sinh hoạt cộng đồng”, “Đất khu vui chơi, giải trí công cộng”, “Đất công trình năng lượng”, “Đất công trình bưu chính, viễn thông”, “Đất chợ”, “Đất bãi thải, xử lý chất thải”, “Đất công trình công cộng khác”, “Đất cơ sở tôn giáo”, “Đất cơ sở tín ngưỡng”, “Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa” hoặc “Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa táng” hoặc “Đất làm nhà hỏa táng” hoặc “Đất làm nhà tang lễ”, “Đất có mặt nước chuyên dùng”, “Đất phi nông nghiệp khác”;

c, Thời hạn sử dụng

Theo quy định pháp luật, thời hạn sử dụng đất được chia thành đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, nếu cấp Giấy chứng nhận theo hình thức công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định pháp luật về đất đai.

Thông tin về thời hạn sử dụng đất là thông tin bắt buộc phải nắm được, bởi thông tin về thời hạn sử dụng đất phản ánh được loại đất và mục đích sử dụng đất.

Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần diện tích thửa đất thì cách ghi thời hạn sử dụng đất sẽ được ghi theo từng mục đích sử dụng đất.

d, Hình thức sử dụng đất

Khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về hình thức sử dụng đất như sau:

  • Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất [một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,…] thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng;
  • Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng;
  • Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ: “Sử dụng riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2“.

Hình thức sử dụng đất đối với thửa đất của cá nhân, hộ gia đình là hình thức sử dụng riêng của cá nhân, hộ gia đình đó. Tuy nhiên trong một số trường hợp thì vẫn có một phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung.

Trên đây là những thông tin quan trọng cần nắm bắt trong Sổ đỏ. Nếu các bạn có thắc mắc, vui lòng liên hệ với Công ty Luật WINCO qua email: hoặc số điện thoại [84-24] 37628119.

Video liên quan

Chủ Đề