Dẫn luận ngôn ngữ học là gì

Tóm tắt nội dung tài liệu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA TIẾNG ANH ------------ D TM H DẪN LUẬN NGÔN NGỮ CHƯƠNG I U M _T NỘI DUNG U M _T TM H D I. Bản chất của ngôn ngữ II. Chức năng của ngôn ngữ III. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt IV. Nguồn gốc và sự phát triển của ngôn ngữ CHƯƠNG I Khái Niệm Ngôn Ngữ Học 1. Khái niệm Ngôn Ngữ: Ngôn ngữ [NN] là một hệ thống các đơn vị D [âm vị, hình vị, từ, câu] và những quy tắc kết hợp để tạo thành lời nói H TM trong giao tiếp. Những đơn vị NN và quy tắc kết hợp các đơn vị NN để tạo thành lời nói được cộng đồng sử dụng NN ấy quy ước và được phản _T ánh trong ý thức của họ . 2. Đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ học là một M khoa học nghiên cứu về Ngôn ngữ. U 3. Ứng dụng của Ngôn Ngữ học: Kết quả nghiên cứu của ngôn ngữ học trên thế giới được ứng dụng vào quá trình dịch thuật, dạy tiếng mẹ đẻ và dạy tiếng cho người nước ngoài. 4. Các bộ môn của Ngôn Ngữ học - Ngữ âm: nghiên cứu các yếu tố ngữ âm, các quy tắc kết hợp - H D chúng và hệ thống chữ viết của ngôn ngữ Từ vựng: nghiên cứu từ về các phương diện: đặc điểm cấu tạo TM của các lớp từ theo nguồn gốc, sử dụng, bình diện ngữ nghĩa . Ngữ pháp: nghiên cứu cú pháp học và từ pháp học. - Ngữ nghĩa: nghiên cứu ý nghĩa của ngôn ngữ - Ngữ dụng: nghiên cứu ngôn ngữ trong sự sử dụng và giao tiếp U M _T - I. Bản chất của Ngôn ngữ 1. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội: Ngôn ngữ [NN] gắn bó với đời sống con người, đồng thời phát triển D H song song với hoạt động và tư duy của con người. Để TM khẳng định NN là hiện tượng xã hội, cần khẳng định lại một số quan điểm sau : _T a. Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng tự nhiên M b. NN không phải là bản năng sinh vật của con người U c. NN không phải là đặc trưng chủng tộc d. NN khác với âm thanh e. NN không phải là hiện tượng cá nhân

Page 2

YOMEDIA

Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ: Chương 1 gồm các nội dung chính được trình bày như sau: Bản chất của ngôn ngữ, chức năng của ngôn ngữ, ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, nguồn gốc và sự phát triển của ngôn ngữ.

05-12-2017 1337 48

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Trường của bạn có đang dạy môn học "siêu kỳ lạ" này không? Bạn qua môn chứ?

Lên Đại học rồi bạn sẽ thấy, có những môn học chuyên ngành cực kỳ kỳ lạ, nghe tên đã không quen thuộc thì chớ, vào học mới thấy nó là cái môn gì gì ấy, chẳng hiểu!

Mới đây, dân mạng cũng được một phen bàng hoàng khi thấy sinh viên khoe ảnh bài kiểm tra một môn nào đó rõ ràng nhìn là Tiếng Việt nhưng phiên âm thành cái gì đó chẳng phải Tiếng Việt hay sao ấy. Cảm xúc đầu tiên của mọi người khi nhìn thấy những bức ảnh này là mắt tròn mắt dẹt, Ố A rồi Á Ô, học gì kỳ vậy, môn gì siêu thế.

Số điểm mà sinh viên nhận được khi học môn này thường là ÂM 4, ÂM 5 điểm!

[Ảnh: HUST]

Theo tìm hiểu của chúng tôi sau khi lội giữa mười lăm vạn tám trăm sáu mươi tư nghìn bình luận thì đây là môn Dẫn luận ngôn ngữ - một môn học mà sinh viên nhận xét khó hơn cả Đồ hoạ hay Toán cao cấp, Hoá công.

Môn học này giúp người học hiểu được những khái niệm ban đầu, bản chất, chức năng, nguồn gốc phát triển ngôn ngữ. Học môn này bạn sẽ biết sâu về ngữ âm, hình thái, cú pháp, ngữ nghĩa, giao tiếp, ngữ dụng... của ngôn ngữ. Nếu muốn phân tích cấu trúc ngữ nghĩa, miêu tả đơn vị ngữ pháp, miêu tả ngữ âm học và phân xuất âm vị... để phục vụ cho chuyên ngành nghiên cứu ngôn ngữ, bạn cũng phải học môn Dân luận ngôn ngữ.

Tóm lại là Phong ba bão táp chẳng bằng ngữ pháp Việt Nam. Nhìn tưởng chữ a là chữ a, chữ b là chữ b thế mà vào môn này phân tích "toằng cà là ngoằng", những ai ngoài cuộc sẽ đau đầu cấp độ 101 khi đọc hay nhìn thấy chúng. 

Dẫn luận ngôn ngữ là môn học làm khó cực nhiều sinh viên, ai giỏi thì siêu giỏi, ai không biết thì đành nói lời say goodbye!

Thế nhưng, đó chưa phải là tất cả:

Hoài Phương Nguyễn: "Sau khi học Từ vựng, Ngữ pháp hay Phong cách thì các cậu sẽ biết Dẫn luận ngôn ngữ là học phần dễ dàng, sung sướng, hạnh phúc biết bao."

Pham Thai Anh: "Môn này so với Ngữ âm và âm vị học vẫn còn dễ lắm. Viện ngoại ngữ càng học lên càng khó. Nói chung chẳng có ngành nào ở Bách khoa này dễ cả."

Luyện Phương: "Dẫn luận ngôn ngữ chưa là gì với môn "Thực Hành Tiếng Việt". Hãy học dẫn luận ngôn ngữ, cơ sở văn hóa, nhập môn Việt Ngữ học, thực hành tiếng Việt để thêm yêu Tiếng Việt hơn và thấy nó khó thế nào."

Dưới đây là thành quả của dân mạng khi học môn này.

[Ảnh: Diễm Quỳnh]

Trông "đau đầu" quá nhỉ. [Ảnh: Hạnh]

Một tầm cao mới của dẫn luận ngôn ngữ là Nhập môn Việt ngữ. [Ảnh: Thương Vũ]

[Ảnh: Lê Tươi]

Người trong cuộc bảo dễ chữ người ngoài nhìn vào là chịu đó. [Ảnh: KT Vũ]
 


Theo Helino

NGHE-NÓI TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP

Cập nhật cách đây 1 tuần 4 ngày bởi Tin T. Dang

THỤ ĐẮC NGÔN NGỮ HAI

Cập nhật cách đây 1 tuần 4 ngày bởi Tin T. Dang

Cơ hội Thực tập [Business English]

Cập nhật cách đây 2 tuần bởi Tin T. Dang

LIÊN HỆ

Cập nhật cách đây 1 tháng bởi Tin T. Dang

TS. Đặng Tấn Tín

Cập nhật cách đây 1 tháng bởi Tin T. Dang

Học bổng: Nâng bước Thủ khoa

Cập nhật cách đây 1 tháng bởi Tin T. Dang

Chuyển Ngành học

Cập nhật cách đây 1 tháng bởi Tin T. Dang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIKHOA TIẾNG ANH------------DẪN LUẬN NGÔN NGỮCHƯƠNG INỘI DUNGI. Bản chất của ngôn ngữII. Chức năng của ngôn ngữIII. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệtIV. Nguồn gốc và sự phát triển của ngôn ngữCHƯƠNG IKhái Niệm Ngôn Ngữ Học1. Khái niệm Ngôn Ngữ: Ngôn ngữ [NN] là một hệ thống các đơn vị [âm vị, hình vị, từ, câu] và những quy tắc kết hợp đểtạo thành lời nói trong giao tiếp. Những đơn vị NN và quy tắc kết hợp các đơn vị NN để tạo thành lời nói được cộng đồng sửdụng NN ấy quy ước và được phản ánh trong ý thức của họ .2. Đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ học là một khoa học nghiên cứu về Ngôn ngữ.3. Ứng dụng của Ngôn Ngữ học: Kết quả nghiên cứu của ngôn ngữ học trên thế giới được ứng dụng vào quá trình dịchthuật, dạy tiếng mẹ đẻ và dạy tiếng cho người nước ngoài.4. Các bộ môn của Ngôn Ngữ học- Ngữ âm: nghiên cứu các yếu tố ngữ âm, các quy tắc kết hợp chúng và hệ thốngchữ viết của ngôn ngữ Từ vựng: nghiên cứu từ về các phương diện: đặc điểm cấu tạo của các lớp từtheo nguồn gốc, phạm sử dụng, bình diện ngữ nghĩa . Ngữ pháp: nghiên cứu cú pháp học và từ pháp học. Ngữ nghĩa: nghiên cứu ý nghĩa của ngôn ngữ Ngữ dụng: nghiên cứu ngôn ngữ trong sự sử dụng và giao tiếpI. Bản chất của Ngôn ngữ1. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội: Ngôn ngữ [NN] gắn bó với đời sống con người, đồng thờiphát triển song song với hoạt động và tư duy của con người. Để khẳng định NN là hiện tượng xãhội, cần khẳng định lại một số quan điểm sau :a. Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng tự nhiênb. NN không phải là bản năng sinh vậtc. NN không phải là đặc trưng chủng tộcd. NN khác với âm thanhe. NN không phải là hiện tượng cá nhân2. NN là một hiện tượng xã hội đặc biệta. NN và hình thái xã hội: Theo chủ nghĩa Mác xít, NN có vị trí khác với các hiện tượng xã hội khác. NN làmột hiện tượng xã hội đặc biệt. Tính đặc biệt của nó là ở chỗ phục vụ xã hội, làm phương tiện giao tiếpgiữa các thành viên trong xã hội loài người. Nếu không có NN thì xã hôi không tồn tại và ngược lại.b. NN không mang tính giai cấp trong xã hội có giai cấpNN là tài sản chung của tất cả mọi giai cấp trong xã hội. NN không mang tính giai cấp, là hiện tượng xãhội xuyên suốt mọi thời gian, thời đại lịch sử.II. Chức năng của Ngôn ngữ1. NN là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con ngườia. Giao tiếp và chức năng của giao tiếp- Chức năng của giao tiếp:+ Chức năng thông tin còn gọi là chức năng thông báo+ Chức năng tạo lập các quan hệ+ Chức năng giải trí: Qua giao tiếp chuyện trò thân mật, stress được giải toả.+ Chức năng tự biểu hiện: Qua giao tiếp, con người tự biểu hiện mình .Nếu cuộc giao tiếp có hiệu quả, các chức năng trên đây đều được phối hợp xem xét đánh giá trongsản phẩm NN.b. Các nhân tố giao tiếpc. NN là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất2. NN là phương tiện của tư duy: Chức năng giao tiếp của NN gắn liền với chức năng thểhiện tư duy. Bởi vì NN là hiện thực trực tiếp của tư duy.a. NN là hiện thực trực tiếp của tư duyb. NN tham gia vào quá trình hình thành tư duyc. NN thống nhất mà không đồng nhất với tư duy- NN là vật chất còn tư duy là tinh thần- Tư duy có tính nhân loại còn NN có tính dân tộc- Những đơn vị tư duy không đồng nhất với các đơn vị NNIII. NGÔN NGỮ LÀ HỆ THỐNG TÍN HIỆU ĐẶC BIỆT1. Hệ thống và Kết cấu [cấu trúc] của NNa. Khái niệm về hệ thống: Hệ thống là một thể thống nhất bao gồm các yếu tố có quan hệ vàliên hệ lẫn nhau. Nói đến hệ thống cần có hai điều kiện:- Tập hợp các yếu tố đồng loại.- Những mối quan hệ và liên hệ lẫn nhau giữa các yếu tố đó .b. Khái niệm về kết cấu [cấu trúc]: Kết cấu là mạng lưới của những mối quan hệ và liên hệgiữa các yếu tố khác loại trong hệ thống.- NN là một hệ thống vì nó bao gồm nhiều yếu tố được kết cấu và hoạt động tuân theo nhữngquy tắc nhất định trong một chỉnh thể có mối quan hệ chặt chẽ. Các yếu tố trong hệ thốngNN chính là đơn vị NN .2. Các đơn vị chủ yếu trong hệ thống - kết cấu của NNa. Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất trong chuỗi lời nóiVí dụ: Âm / b /, / f /, / v / …Ví dụ: “màn” có âm thanh khác với “bàn” nhờ có sự đối lập giữa âm vị / b / và âm vị / m /, do vậy chúng khu biệt nghĩa của hai từnày.b. Hình vị là chuổi kết hợp các âm vị tạo thành. Hình vị có chức năng cấu tạo từ và biểu thị ý nghĩa từ vựng, nghĩa ngữ pháp củatừ.Ví dụ: “Quốc kỳ” được tạo bởi 2 hình vị là “Quốc” và “kỳ” kết cấu với nhau theo quan hệ chính phụ, kiểu Hán Việt. Hai hình vị nàyđều biểu thị nghĩa Quốc: nước, kỳ: cờ.Trong tiếng Anh, từ “unfair” có 2 hình vị, từ “boxes” có 2 hình vị: 1 hình vị từ vựng và 1 hình vị ngữ pháp.c. Từ: Trong tiếng Việt, từ là đơn vị được cấu tạo bằng một hoặc một số từ tố [hình vị] có chức năng định danh, có khả năng đóngcác vai trò khác nhau trong câu như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ ,vv..d. Câu: Câu là chuổi kết hợp của một hoặc nhiều từ theo quy tắc ngữ pháp nhất định để thông báo.3. Các quan hệ chủ yếu trong hệ thống kết cấu NNSự tồn tại của hệ thống kết cấu NN được xác định không chỉ dựa vào các yếu tố [các loại đơn vị] mà còn dựa vào những mối quan hệchung nhất giữa chúng. Đó là mối quan hệ tồn tại trong hệ thống bao gồm quan hệ ngữ đoạn, quan hệ hệ hình.a. Quan hệ ngữ đoạn [quan hệ tuyến tính = quan hệ ngang]Trên trục hình tuyến chỉ có những đơn vị đồng dạng: Từ kết hợp với từ, hình vị kết hợp với hình vị, âm vị kết hợp với âm vị .Ví dụ:Cái cò lặn lội bờ sông .Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non .b. Quan hệ hệ hình [quan hệ liên tưởng = quan hệ dọc] là quan hệ giữa các yếu tố cùng nhóm chức năng - ngữ nghĩa có thể thay thếđược cho nhau trong một vị trí của chuỗi lời nói .Chẳng hạn, để diễn đạt hành động đã và đang diễn ra trong tiếng Anh, tiếngPháp và tiếng Việt các đơn vị NN được kết hợp theo quan hệ hệ hình như sau:-I have been learning English for a long time [1]-J’ apprends Anglais depuis longtemps[2]-Tôi đã học tiếng Anh lâu rồi .[3]Để diễn đạt hành động đang diễn ra, các đơn vị NN được đặt trên mối quan hệ sau :-The students are writing a newspaper .-Sinh viên đang viết báo .[4][5]c. Điểm khác nhau giữa quan hệ ngữ đoạn và quan hệ hệ hìnhQuan hệ ngữ đoạn là quan hệ giữa các yếu tố hiện hữu trong chuỗi lời nói còn quan hệ hệhình là quan hệ với các yếu tố không hiện hữu mà chỉ tồn tại nhờ sự liên tưởng của conngười.Tóm lại, toàn bộ hoạt động của hệ thống NN được thể hiện trên hai mối quan hệ: Quan hệ ngữđoạn và quan hệ hệ hình4. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt4.1. Khái niệm về hệ thống tín hiệu: Tín hiệu NN mang tính xã hội, được con người quy ước với nhau để biểu thị một nội dung cụ thể nào đó .4.2 Điều kiện thoả mãn của tín hiệu: Tín hiệu phải là cái vỏ vật chất mà người ta thường gọi là cái biểu đạt và nội dung biểu đạt của tín hiệugọi là cái được biểu đạt. Tín hiệu phải nằm trong một hệ thống nhất định để xác định đặc trưng tín hiệu của mình với các tín hiệu khác .4.3 Bản chất tín hiệu của NN: NN là một hệ thống nhưng bản chất tín hiệu của NN khác biệt về cơ bản với các hệ thống vật chất khác ở một sốmặt sau:a. Tính hai mặt của tín hiệu NN: Tín hiệu NN thống nhất giữa hai mặt: Cái biểu đạt và cái được biểu đạt. Cái biểu đạt [CBĐ] của tín hiệu NNlà âm thanh [trong NN nói] và chữ viết trong NN viết. Còn cái được biểu đạt [CĐBĐ] của nó là nghĩa .Ví dụ: Tín hiệu “ Cây” trong tiếng Việt là sự kết hợp theo lược đồ sau:Âm thanh:cây[CBĐ]Ý nghĩa:loài thực vật có lá[CĐBĐ][CBĐ] và [CĐBĐ] của tín hiệu NN gắn bó khăn khít với nhau không thể tách rời .b. Tính võ đoán của tín hiệu NN: Quan hệ giữa CBĐ và CĐBĐ mang tính quy ước được xã hội chấp nhận .c. Giá trị khu biệt của tín hiệu NN: Trong một hệ thống tín hiệu, cái quan trọng là sự khu biệt.Ví dụ: Các chữ cái trong hệ thống có những nét khu biệt:a b c d đ e …5. Các đặc điểm của hệ thống tín hiệu NNNgôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt.5.1. Tính phức tạp, nhiều tầng bậcVí dụ: hệ thống từ vựng có thể chia ra hệ thống từ đơn và hệ thống từ ghép vv…5.2. Tính đa trị của tín hiệu NNTrong NN có khi một CBĐ tương ứng với nhiều CĐBĐ khác nhau [hiện tượng đa nghĩa] có khi có mộtCĐBĐ tương ứng với nhiều CBĐ khác như các từ đồng nghĩa.5.3. Tính độc lập của tín hiệu NN5.4. Tính năng sản của tín hiệu NNVí dụ :Dễ -> dễ dàng, dễ dãi.Đất -> đất đai, đất vườn, đất ruộng.5.5. Tính bất biến và khả biến của tín hiệu NN6. Hệ thống cấp độ và cấu trúc6.1 Hệ thống cấp độa. Hệ thống ngữ âm: Đơn vị nhỏ nhất của hệ thống ngữ âm là Âm vị. Ví dụ: /t/ /d/ có chức năng khubiệt giữa từ “ta” và “đa”. Cấp độ âm vị chia thành hai hệ thống: nguyên âm và phụ âm.c. Hệ thống từ vựng: Các đơn vị từ vựng của một NN tạo nên hệ thống từ vựng của NN ấy.6.2 Hệ thống cấu trúc:Hệ thống và cấu trúc liên quan chặt chẽ nhau.IV. NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦANGÔN NGỮ1. Nguồn gốc của ngôn ngữNguồn gốccủangôn ngữThuyếtThuyếttượng thanh cảm thánThuyếttiếng kêutrong LĐThuyếtkhế ướcxã hộiThuyếtngôn ngữcử chỉa.Thuyết tượng thanh.Theo thuyết này, toàn bộ ngôn ngữ nói chung và các từ riêng biệt của nó đều là do ý muốn tựgiác hay không tự giác của con người bắt chước những âm thanh của thế giới bao quanh..Cơ sở của thuyết này là: Trong tất cả các ngôn ngữ đều có một số lượng nhất định các từtượng thanh và từ sao phỏng..Ví dụ: con mèo kêu meo meo nên gọi là con mèo.....b. Thuyết cảm thánThuyết cảm thán cho rằng ngôn ngữ loài người bắt nguồn từ những âm thanh của mừng, giận,buồn, vui, đau đớn ... phát ra lúc tình cảm bị xúc động.Cơ sở của thuyết này là trong các ngôn ngữ đều có các thán từ và những từ phái sinh từ thán từ.Ví dụ: tiếng Việt có các từ: ối, chao ôi, ái, a ha v.v...c. Thuyết tiếng kêu trong lao độngTheo thuyết này, ngôn ngữ đã xuất hiện từ những tiếng kêu trong lao động tập thể. Thuyếttiếng kêu trong lao động có cơ sở thực tế trong sinh hoạt lao động của con người hiện nay.Ví dụ: những tiếng hổn hển do hoạt động cơ năng phát ra, nhịp theo lao động trở thành têngọi của động tác lao động...d. Thuyết khế ước xã hộiThuyết này cho rằng: ngôn ngữ do con người thỏa thuận với nhau mà qui định ra.Tuy nhiên, muốn có khế ước xã hội để tạo ra ngôn ngữ thì phải có ngôn ngữ trước đã. Ngườinguyên thủy chưa có ngôn ngữ không thể nào bàn bạc với nhau về phương án tạo ra ngôn ngữđược. Muốn qui ước với nhau, con người phải có ngôn ngữ và tư duy phát triển.e. Thuyết ngôn ngữ cử chỉThuyết này cho rằng ban đầu con người chưa có ngôn ngữ thành tiếng, để giao tiếp với nhaungười ta dùng tư thế của thân thể và của tay.Việc sử dụng cử chỉ trong giao tiếp là có thật. Tuy nhiên, cử chỉ là yếu tố cận ngôn ngữ, đikèm theo ngôn ngữ. Không có cơ sở để nói rằng nó là ngôn ngữ đầu tiên của con người.2. Nguồn gốc của ngôn ngữ theo ngôn ngữ học MÁCXÍTa. Điều kiện nảy sinh ngôn ngữTheo Ăngghen, lao động chẳng những là điều kiện nảy sinh ra con người mà còn là điều kiệnnảy sinh ra ngôn ngữ nữa.Tóm lại, con người cũng như tư duy trừu tượng và ngôn ngữ cùng ra đời một lúc dưới tácđộng của lao động. Lao động quyết định nhu cầu tạo ra ngôn ngữ. Lao động cũng quyết địnhkhả năng tạo ra ngôn ngữ của con người. Lao động đã quyết định sự ra đời của ngôn ngữ.b. Tiền thân của ngôn ngữ loài ngườiMột phần sự bắt chước âm thanh, bộ phận tiếng kêu trong lao động, tiếng kêu cảm thán có tácdụng giao tiếp với tư cách là hệ thống tín hiệu thứ nhất, đều có thể trở thành những bộ phậncấu thành ngôn ngữ sau này.3. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮa. Ngôn ngữ phát triển từ từ, liên tục, không đột biến, nhảy vọtNgôn ngữ không phát triển bằng cách phá hủy ngôn ngữ cũ và tạo ra ngôn ngữ mới mà theocon đường cải tiến những yếu tố căn bản của ngôn ngữ hiện có.Sự chuyển biến từ tính chất này sang tính chất khác của ngôn ngữ có tính tuần tự, lâu dài, tíchcóp những yếu tố của tính chất mới, của cơ cấu mới và tiêu ma dần những yếu tố của tính chấtcũ.b. Ngôn ngữ phát triển không đồng đều giữa các mặtTrong các bộ phận của ngôn ngữ, từ vựng là bộ phận biến đổi nhiều và nhanh nhất vì nó trựctiếp phản ánh đời sống xã hội. Từ vựng của một ngôn ngữ ở trong tình trạng biến đổi liênmiên. Tuy nhiên, trong từ vựng có một vốn từ rất bền vững là từ vựng cơ bản.

Video liên quan

Chủ Đề