Cận thị và viễn thị là gì

Viễn thị và lão thị khác nhau thế nào? Khi nào thì có nguy cơ bị viễn thị? Đây là thắc mắc của rất nhiều người về 2 kiểu tật khúc xạ của mắt này. Hãy cùng MEDLATEC phân biệt sự khác nhau giữa cận thị và viễn thị cũng như cách điều trị tương ứng nhé.

1. Hiểu đúng về viễn thị và lão thị

Viễn thị vẫn là cụm từ phổ biến và được nhiều người biết hơn. Họ hiểu nôm na rằng đây là dạng tật khúc xạ mắt khi về già. Vậy viễn thị và lão thị có phải là một không? Về bản chất có thể hiểu kỹ vấn đề này như sau:

Viễn thị là gì?

Về bản chất vấn đề: Viễn thị được biết đến là tình trạng mà mắt không thể nhìn rõ những vật ở gần nhưng lại có thể nhìn rõ các vật ở cách xa. Khi đọc sách hay nhìn ai đó ở gần thì mắt không thể điều tiết để nhìn rõ sự vật được mà phải nhờ đến kính viễn hỗ trợ. Đây là tật mắt khúc xạ có thể di truyền từ người trong gia đình. Vì vậy, bất cứ ai và ở lứa tuổi nào cũng có thể mắc chứng viễn thị. Vậy viễn thị và lão thị khác nhau thế nào? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn nhé.

Nguyên nhân gây ra viễn thị: nguyên nhân chính dẫn đến tật viễn thị ở mắt là do giác mạc dẹt quá hoặc trục trước - sau của cầu mắt ngắn quá. Tình trạng này dẫn đến hình ảnh không hội tụ ở võng mạc giống như mắt bình thường mà hội tụ ở phía sau võng mạc. Do vậy, người bị viễn thị không thể nhìn gần nhưng lại có khả năng nhìn rõ ở xa. Thấu kính lồi được dùng làm vật hỗ trợ để người bị viễn thị có thể điều tiết mắt ở mức độ thông thường nhất có thể.

Tật viễn thị có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi

Lão thị là gì?

Nếu như viễn thị có thể xảy đến ở bất cứ lứa tuổi nào thì lão thị lại gặp ở những người sau 40 tuổi. Biểu mắt hiện cũng tương đối giống nhau là người bị lão thị không nhìn được các vật ở gần. Đối với vật ở xa thì khả năng nhìn khá hơn. Người lão thị khi quan sát mọi vật cần đến ánh sáng đầy đủ và phải nheo mắt mới có thể nhìn được. Như vậy chúng ta cũng có thể thấy viễn thị và lão thị khác nhau thế nào rồi.

Nguyên nhân của tật lão thị vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên có thể thấy ở hầu hết những người về già là tình trạng xơ cứng của thủy tinh thể làm giảm sự đàn hồi của võng mạc. Người bị lão thị thường mắt rất kém, nhìn kém và thường hay bị mỏi mắt khi phải nhìn để cố nhận ra vật gì đó. Khi nhìn lâu có thể bị chảy nước mắt, chóng mặt và đau đầu.

Bệnh lão thị xuất hiện ở người cao tuổi

2. Viễn thị và lão thị khác nhau thế nào?

Như đã phân tích ở trên thì chúng ta đã hiểu được bản chất của tật khúc xạ mắt viễn thị và lão thị. Để biết rõ hơn viễn thị và lão thị khác nhau thế nào chúng ta hãy cùng so sánh về một số yếu tố sau:

Về dấu hiệu nhận biết

  • Viễn thị: Dấu hiệu nhận biết của viễn thị không khó nhưng thường bị bỏ quan vì không ai nghĩ những người trẻ tuổi thậm chí là vị thành niên cũng có khả năng bị viễn thị. Viễn thị chỉ nhìn rõ các vật thể ở xa và nhìn mờ các vật thể ở gần. Và có thể mắc ở bất cứ lứa tuổi nào.

  • Còn lão thị: chỉ xuất hiện ở người có tuổi độ từ trung niên trở đi. Lão thị cũng có khả năng nhìn xa và rất khó nhìn gần nhưng mắt có khả năng điều tiết rất kém, yếu, hay chảy nước mắt. Nó được coi là biểu hiện của tuổi già.

Về nguyên nhân

  • Viễn thị: có thể là do di truyền khiến mắt có sự sai lệch về khúc xạ ánh sáng trong mắt như đã nói ở trên.

  • Lão thị: là do vấn đề lão hóa theo tuổi tác, thời gian, thay đổi sinh lý ở người bước vào giai đoạn lớn tuổi, lão hóa. Đây là yếu tố rõ ràng nhất để phân biệt viễn thị và lão thị khác nhau thế nào.

Viễn thị và lão thị khác nhau về bản chất hình thành

Về lứa tuổi mắc bệnh

  • Viễn thị: do di truyền nên trẻ em ngay từ khi mới sinh đã có thể mắc tật viễn thị.

  • Lão thị: người sau 40 tuổi mới có nguy cơ bị lão thị.

Về cơ chế hoạt động của mắc

  • Viễn thị: với người bị viễn thị để nhìn xa hay nhìn gần đều phải điều tiết mắt để nhìn rõ sự vật.

  • Lão thị: người bị lão thị thì không phải điều tiết mắt khi nhìn xa và chỉ nhìn gần mới điều tiết mắt.

3. Cách chữa trị viễn thị và lão thị

Y học hiện nay đã có những phương pháp hiện đại, khắc phục và chữa trị thành công các tật về mắt. Trong đó có viễn thị và lão thị có những giải pháp chữa như sau:

Cách chữa viễn thị

Để cải thiện khả năng nhìn của người bị viễn thị, người bệnh có thể đeo kính áp tròng hoặc kính có gọng. Đây thực chất là một thấu kính lồi giúp điều chỉnh sự khúc xạ của ánh sáng để hội tụ tại võng mạc, giúp mắt có thể điều tiết để nhìn được sự vật ở gần và cả xa. Người viễn thị ở mức từ 0,5 độ trở lên thì nên đeo kính để mắt không phải điều tiết quá nhiều và không bị tăng độ.

Hoặc cách hiện đại hơn để chữa khỏi hẳn tật viễn thị là phẫu thuật. Hiện nay có các giải pháp phẫu thuật lasik, femto lasik, relex smile giúp xóa bỏ tật khúc xạ. Viễn thị và lão thị khác nhau thế nào chúng ta đã đề cập ở trên. Sự khác nhau về 2 tật của mắt này cũng khiến cách điều trị có sự khác biệt.

Đeo kính là cách điều chỉnh tầm nhìn khi bị viễn thị

Cách chữa lão thị

Người già bị lão thị thường nhìn rất kém, hay chảy nước mắt, ảnh hưởng đến thần kinh. Do vậy, người lão thị cũng nên đeo kính thường xuyên để mắt nhìn không bị quá mỏi.

Với nhiều trường hợp thủy tinh thể bị đục mờ thì có thể phẫu thuật thay thủy tinh thể. Hoặc phẫu thuật khúc xạ để thay đổi hình dạng giác mạc. Hoặc hiện nay có công nghệ phẫu thuật SBK Presbyond điều chỉnh độ khúc xạ của giác mạc. Hay phẫu thuật Femtosecond Presbyond dùng tia laser chiếu lên bề mặt giác mạc để tạo vạt giác mạc, điều chỉnh độ khúc xạ. Từ đó giúp người già có khả năng nhìn tốt hơn.

Với những thông tin trên đây, các bạn đã hiểu viễn thị và lão thị khác nhau thế nào rồi. Đồng thời có thêm hiểu biết về những cách khắc phục 2 tật khúc xạ về mắt. Nếu các bạn đang gặp các vấn đề về mắt, hãy đến cơ sở y tế uy tín để được khám và xác định tình trạng. Từ đó có hướng điều trị phù hợp để đạt được kết quả tốt nhất nhé.

Cận thị là một trong những điều phiền toái ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Nhưng liệu chúng ta có đủ kiến thức về nguyên nhân và cách chữa bệnh cận thị hay không?

Cận thị [Myopia, Nearsightedness] là tật khúc xạ thường gặp nhất ở mắt, và trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây.

Mặc dù nguyên nhân chính xác của sự tăng nhanh tỷ lệ người mắc tật cận thị trong những năm gần đây vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhiều bác sĩ nhãn khoa cho rằng nó có liên quan đến việc tình trạng mắt mệt mỏi do sử dụng máy tính và các công việc nhìn gần kéo dài khác hoặc do di truyền.

Triệu chứng và dấu hiệu

Nếu bị tật cận thị, bệnh nhân sẽ gặp khó khăn khi đọc các biển báo trên đường hoặc nhìn các vật khác ở xa, nhưng có thể nhìn thấy rõ các vật ở gần như đọc sách và sử dụng máy tính. Các dấu hiệu và triệu chứng khác của mắt cận thị bao gồm nheo mắt, căng mắt và nhức đầu.

Cảm thấy mệt mỏi khi lái xe hay khi chơi thể thao cũng có thể là triệu chứng của chứng cận thị không chỉnh hình. Nếu bạn gặp các dấu hiệu hoặc triệu chứng này khi đeo kính có gọng hoặc kính áp tròng, hãy đi khám mắt tại các bệnh viện mắt uy tín để xem bạn có bị cận nặng hơn không.

Nguyên nhân gây cận thị?

Cận thị xảy ra khi trục nhãn cầu quá dài, liên quan đến công suất hội tụ của giác mạc và thể thủy tinh của mắt, khiến những tia sáng đi vào mắt hội tụ tại một điểm trước võng mạc thay vì đúng ngay tại võng mạc. Bệnh cũng có thể xảy ra do giác mạc và/hoặc thể thủy tinh quá cong so với nhãn cầu. Trong một vài trường hợp, cận thị còn do sự kết hợp của các nguyên nhân trên.

Cận thị thường bắt đầu khi còn nhỏ và con cái sẽ có nguy cơ mắc tật cận thị cao hơn nếu cha mẹ cũng bị cận. Trong hầu hết trường hợp, bệnh sẽ ít tăng độ hơn khi trưởng thành; nhưng thỉnh thoảng nó vẫn tiếp tục tiến triển theo tuổi.

Cách chữa bệnh cận thị

Tật cận thị có thể chữa trị bằng cách đeo kính có gọng, kính áp tròng hoặc phẫu thuật khúc xạ. Tùy thuộc vào mức độ cận thị, bạn có thể phải đeo kính có gọng hoặc kính áp tròng liên tục hoặc chỉ khi cần nhìn xa rõ, như lái xe, nhìn bảng khi học hoặc xem phim.

Chọn kính cận tốt nên có tròng kính có độ chiết suất cao [giúp kính mỏng hơn và nhẹ hơn] và có lớp chống lóa. Ngoài ra, nên chọn lựa kính quang học tự đổi sang màu sẫm hơn khi ra nắng để bảo vệ mắt khỏi tia UV và ánh sáng xanh có hại, cũng như tiết kiệm chi phí cho kính mát.

Khi đeo kính cân, con số đầu tiên [“sphere”] trên toa kính sẽ đứng sau dấu [-], số càng cao nghĩa là bạn cận càng nặng.

Phẫu thuật khúc xạ có thể giúp giảm hoặc thậm chí là giúp bạn không cần đeo kính. Thủ thuật phổ biến nhất là phẫu thuật thực hiện với Laser Excimer.

– Trong phẫu thuật PRK [Photo Refractive Keratectomy], tia laser sẽ loại bỏ một lớp mô giác mạc, làm phẳng giác mạc phẳng và cho phép các tia sáng hội tụ đúng trên võng mạc.

– Trong phẫu thuật LASIK – phương pháp phẫu thuật khúc xạ phổ biến nhất – một vạt mỏng sẽ được tạo ra trên bề mặt của giác mạc, laser sẽ loại bỏ một số mô giác mạc và sau đó, vạt giác mạc được đặt lại vị trí ban đầu.

– Trong phẫu thuật Femto LASIK là phương pháp tạo vạt giác mạc không cần dao mổ mà sử dụng tia laser femtosecond. Ưu điểm của phương pháp này là vạt giác mạc được tạo ra có độ dày ổn định và đồng đều, loại bỏ hoàn toàn biến chứng thông thường như trong phương pháp cắt vạt bằng dao thường. Hơn nữa năng lượng sử dụng trong tia laser femtosecond thấp và tăng tính an toàn trong phẫu thuật.

– Phẫu thuật ReLEx SMILE là phẫu thuật điều chỉnh tật khúc xạ không lật vạt giác mạc, không sử dụng dao vi phẫu cơ học, có thể điều trị tật khúc xạ cho bệnh nhân có độ cận và độ loạn thị cao..

Phương pháp này có độ an toàn và chính xác gần như tuyệt đối. Ưu điểm của phương pháp ReLEx SMILE là ít gây ra tổn thương hệ thần kinh ở giác mạc, đảm bảo được sự vững chắc cơ học tự nhiên của giác mạc. Bệnh nhân sau khi phẫu thuật có kết quả tốt, có tính ổn định cao, ít khả năng tái cận.

Orthokeratology [Ortho-K] là một phương pháp không phẫu thuật, bạn mang một kính áp tròng cứng [RGP hoặc GP] vào ban đêm, giúp điều chỉnh hình dáng giác mạc trong khi ngủ. Khi bạn tháo kính vào buổi sáng, giác mạc tạm thời giữ lại hình dạng mới, vì vậy bạn có thể nhìn rõ cả ngày mà không cần đeo kính có gọng hay kính áp tròng điều chỉnh mắt cận thị.

Biện pháp này được gọi là liệu pháp điều trị khúc xạ giác mạc [CRT] đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc chữa trị tạm thời cận thị ở mức độ nhẹ đến trung bình. CRT thường được áp dụng trong trường hợp bệnh nhân còn quá nhỏ không đủ tuổi để phẫu thuật LASIK hoặc không được phép phẫu thuật vì một lý do nào khác.

Phẫu thuật đặt kính nội nhãn trên mắt còn thủy tinh thể [được gọi là Phakic IOL] là một lựa chọn phẫu thuật khác giúp điều chỉnh độ cận thị, đặc biệt với những người cận nặng hoặc có giác mạc mỏng hơn bình thường có thể  tăng nguy cơ biến chứng khi phẫu thuật LASIK hoặc các phẫu thuật laser điều chỉnh khác.

Phakic IOL hoạt động tương tự như kính áp tròng, ngoại trừ được đặt bên trong mắt và thường vĩnh viễn. Không giống như kính nội nhãn trong phẫu thuật đục thủy tinh thể, Phakic IOL không thay thế thể thủy tinh của mắt, và thể thủy tinh vẫn còn nguyên vẹn.

Cận thị thoái hóa

Trong hầu hết các trường hợp, cận thị chỉ đơn giản là chút bất tiện và ít [hoặc không] gây nguy hiểm đến sức khoẻ của mắt. Nhưng thỉnh thoảng bệnh có thể tiến triển và trầm trọng hơn, được xem như dấu hiệu thoái hóa. Cận thị thoái hóa [còn được gọi là cận thị bệnh lý] là một tình trạng tương đối hiếm được cho là di truyền và thường bắt đầu từ khi còn nhỏ.

Trong cận thị ác tính, sự kéo dài của trục nhãn cầu có thể diễn ra rất nhanh, dẫn đến tăng độ nhanh và mất thị lực. Người bệnh có nguy cơ bị bong võng mạc và những bệnh lý khác bao gồm xuất huyết mắt do sự phát triển bất thường của các tân mạch.

Cận thị thoái hóa cũng có thể làm tăng nguy cơ đục thủy tinh thể.

Phẫu thuật điều trị biến chứng của cận thị thoái hóa bao gồm kết hợp thuốc và thủ thuật laser được gọi là phương pháp quang động học [photodynamic therapy].

Phương pháp này cũng được sử dụng để điều trị thoái hóa điểm vàng. Ngoài ra, một nghiên cứu thí điểm gần đây cho biết một loại thuốc có tên 7-methylxanthine [7-mx] có tác động làm chậm sự kéo dài của trục nhãn cầu ở trẻ từ 8 – 13 tuổi.

Bệnh viện Mắt Sài Gòn

BS CKII Trần Thị Hồng Tường

Tài liệu tham khảo:

Video liên quan

Chủ Đề