Các yếu tô động lực quan trọng chi phối đến lợi nhuận ngành là gì

Tìm việc làm nhanh

1. Sơ lược về lợi nhuận kinh tế là gì?

Lợi nhuận kinh tế là kết quả của việc trừ đi cả chi phí rõ ràng và cơ hội khỏi doanh thu.

Chi phí cơ hội là lợi nhuận mà một doanh nghiệp bỏ lỡ khi lựa chọn giữa các phương án thay thế. Trong nội bộ mới có thể được phân tích lợi nhuận kinh tế vì nó mang ý nghĩa cá nhân doanh nghiệp, không có bắt buộc phải công khai ra bên ngoài.

Sơ lược về lợi nhuận kinh tế là gì?

- Đặc trưng

+ Khả năng và tính hợp lý của lợi nhuận kinh tế

+ Lợi nhuận kinh tế là sự bù đắp cần thiết cho những rủi ro do đầu tư của nhà sản xuất

+ Lợi nhuận cao hơn bình thường là phần thưởng cho sự đổi mới thành công

+ Lợi nhuận cao hơn bình thường là những kỹ năng đặc biệt có được từ việc quản lý tốt

+ Các nhà sản xuất riêng lẻ trong một số ngành nhất định, vì họ chiếm lĩnh thị trường một cách hiệu quả, sẽ thu được lợi nhuận cao hơn tỷ suất sinh lợi thông thường trong một khoảng thời gian nhất định. Có một nhà cung cấp có thể kiếm được tất cả các mức cân bằng dài hạn của tỷ suất lợi nhuận thông thường. Tuy nhiên, tại bất kỳ thời điểm nào mỗi nhà sản xuất của một ngành cụ thể có thể kiếm được lợi nhuận luôn cao hơn hoặc thấp hơn mức bình thường.

Xem thêm: Chi phí cơ hội là gì? Tận dụng chi phí cơ hội trong cuộc sống

Những cách tính lợi nhuận kinh tế

- Các giá trị vốn hóa của tương lai lưu chuyển tiền tệ mà công ty dự kiến sẽ nhận được trong quá trình tồn tại của nó ;

- Tổng giá bán các loại tài sản của doanh nghiệp trừ đi tổng số nợ phải trả;

- Số lượng cổ phiếu phát hành của công ty nhân với giá thị trường của cổ phiếu được xác định trên thị trường hối đoái ;

- Giá trị đầu vào [giá gốc hoặc nguyên giá] của tài sản phi tiền tệ của doanh nghiệp cộng với giá trị bằng tiền của tài sản tiền tệ trừ đi các khoản nợ phải trả. Tất cả các phương pháp trên đều có tính hợp lý và tính khả thi nhưng cũng có những khuyết điểm tương ứng. Do phương pháp đo lường tài sản ròng đầu kỳ và cuối kỳ khác nhau nên số lợi nhuận kinh tế cũng khác nhau.

Xem thêm: Sinh viên học Ngành kinh tế đầu tư ra làm gì và làm việc ở đâu?

3. Ưu và nhược điểm của lợi nhuận kinh tế

Ưu và nhược điểm của lợi nhuận kinh tế

Lợi thế chính của lợi nhuận kinh tế là nó dễ giải thích hơn lợi nhuận kế toán. Có nghĩa là, tài sản ròng [hay vốn] là lượng dự trữ của cải của một công ty tại một thời điểm nhất định, và lợi nhuận là số tiền chảy ra từ của cải đó trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ số lượng dòng chảy ra vượt quá khả năng lưu trữ mới có thể được coi là lợi nhuận.

Tuy nhiên, việc xác định lợi nhuận kinh tế đòi hỏi phải đánh giá toàn bộ hoặc cụ thể các tài sản và nợ phải trả vào đầu và cuối mỗi kỳ. Do nó không thể cung cấp đầy đủ thông tin về các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.

Mẫu cv xin việc

4. Những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh tế

4.1. Số lượng đơn vị sản xuất

Yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến lợi nhuận trong bất kỳ doanh nghiệp nào là số lượng đơn vị sản xuất. Không quan trọng bạn đang kinh doanh gì, tiềm năng lãi hoặc lỗ của bạn gắn chặt với số lượng đơn vị sản xuất của bạn. Nếu bạn có một doanh nghiệp đang tạo ra 50 đô la lợi nhuận trên mỗi mẫu ruộng và bạn có thể tăng gấp đôi số mẫu ruộng, thì bạn sẽ có lợi nhuận gấp đôi. Ngược lại nếu bị mất mát và kém may mắn hoặc cũng hoạt động theo cùng một cách mà không có sự học hỏi cải tiến thì những người thất bại cũng mãi chỉ là những người mất nhiều hơn thôi.

Những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh tế

Năng suất và sản phẩm của bạn cũng có tác động đến lợi nhuận. Năng suất được đo bằng tổng sản lượng làm ra trên tổng diện tích canh tác.Khi lợi nhuận suy giảm, điều tự nhiên là cố gắng tăng năng suất. Điều quan trọng cần nhớ là sản lượng trên mỗi đơn vị chỉ là một yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Cũng khó có thể tăng sản lượng mà không làm tăng chi phí.

Xem thêm: Việc làm kỹ sư kinh tế xây dựng

4.3. Chi phí trực tiếp

Chi phí trực tiếp là những chi phí thay đổi theo quá trình sản xuất. Vì vậy, nó có tên khác là chi phí biến đổi. Đây là những chi phí sẽ không xảy ra nếu bạn không sản xuất. Chi phí giống, phân bón, thức ăn và thú y đều là những ví dụ về chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp có thể được quy cho một hoặc nhiều doanh nghiệp. Nông dân và chủ trang trại thường cố gắng giải quyết các vấn đề về lợi nhuận bằng cách giảm chi phí trực tiếp. Tuy nhiên, cần phải cẩn thận nếu không cũng sẽ làm giảm năng suất.

4.4. Giá trị trên đơn vị

Giá trị trên đơn vị hay chính là giá nhận được chi phối các cuộc thảo luận của người làm và chủ doanh nghiệp. Thật không may, người làm có rất ít quyền kiểm soát giá mà người làm nhận được. Họ thường chấp nhận những gì thị trường ra lệnh. Thông thường, các bước có thể được thực hiện để chuyển sang các phân khúc cao hơn của thị trường, chẳng hạn như hạt giống được chứng nhận hoặc tiếp thị kịp thời hơn. Tuy nhiên, điều này bị hạn chế và những lợi ích thu được thường ở mức chi phí tăng lên.

Giá trị trên đơn vị

Kết hợp doanh nghiệp đề cập đến cách các doanh nghiệp kết hợp để ảnh hưởng đến lợi nhuận tổng thể. Các doanh nghiệp khác nhau có mức lợi nhuận khác nhau. Có nhiều lý do tại sao nhà đầu tư chọn có một số doanh nghiệp có lợi nhuận tốt ổn định. Vì nếu thay đổi lợi nhuận liên tục sẽ mang lại rủi ro khá cao. Nó cũng có thể dàn trải khối lượng công việc và giảm nhu cầu lao động cao điểm. Lựa chọn doanh nghiệp khôn ngoan để đầu tư góp phần mang lại lợi nhuận cả trong dài hạn và ngắn hạn. Chỉ tập trung vào lợi nhuận trong ngắn hạn sẽ khuyến khích phát triển những gì nổi bật. Điều này thường làm tăng rủi ro và có thể gây nguy hiểm cho lợi nhuận dài hạn.

Xem thêm: Việc làm giảng viên kinh té

4.6. Chi phí chung

Chi phí chung là những chi phí không thay đổi theo quá trình sản xuất. Tất cả các chi phí là trực tiếp hoặc chi phí gián tiếp. Các ví dụ phổ biến về chi phí quá cao trong thị trường truyền thống bao gồm: tư liệu sản xuất đắt tiền như máy kéo đắt tiền, bò đực đắt tiền, cửa hàng sang trọng, quá nhiều thiết bị và thu hút gia đình quá mức. Doanh nghiệp thấy bản thân đang trong tình trạng khó khăn về chi phí quá cao thường là do bắt nguồn từ việc chi cho những chi phí chung lớn và có phần hoang phí không hiệu quả. Nhiều nhà sản xuất thấy mình phải trả quá nhiều chi phí nhưng lại không nghĩ ra được biện pháp dẫn đến nhiều hệ lụy làm lợi nhuận kinh tế không thể nâng cao hơn được.

Tóm lại, dưới những thông tin được cung cấp qua bài viết này về lợi nhuận kinh tế. Thì có thể thấy được tổng quan về lợi nhuận kinh tế, từ đó bạn có thể áp dụng vào việc học tập hay chính công việc của bạn để mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận nhiều nhất.

Ý nghĩa của việc lập kế hoạch của quan trọng?

Tìm hiểu về ý nghĩa của lập kế hoạch mang lại đối với cuộc sống của bạn qua bài viết ngay dưới đây nhé.

Ý nghĩa của việc lập kế hoạch

Quản trị nhân lực là câu chuyện không hề đơn giản, đó là cả một quá trình và có sự tác động từ nhiều phía, vậy các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực đó là:

1/ Nhân tố môi trường

a/ Môi trường bên ngoài

– Kinh tế

Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh là nhân tố đầu tiên phải kể đến khi nó ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị nhân lực. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái, hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng đi xuống, công ty một mặt vẫn cần phải duy trì lực lượng lao động có tay nghề, một mặt phải giảm chi phí lao động. Công ty phải quyết định giảm giờ làm việc, cho nhân viên nghỉ tạm, hoặc cho nghỉ việc.

Ngược lại, khi kinh tế phát triển và có chiều hướng ổn định công ty lại có nhu cầu phát triển lao động mới để mở rộng sản xuất, tăng cường đào tạo huấn luyện nhân viên. Việc mở rộng sản xuất này đòi hỏi công ty phải tuyển thêm người có trình độ, đòi hỏi phải tăng lương để thu hút nhân tài, tăng phúc lợi, và cải thiện điều kiện làm việc.

– Dân số/lực lượng lao động

Tại Việt Nam, phụ nữ chiếm 52% lực lượng lao động xã hội, tham gia hoạt động đông đảo ở tất cả các ngành kinh tế. Lực lượng lao động nữ đi làm đông hơn rất ảnh hưởng đến xí nghiệp, xét trên phương diện thai sản, chăm sóc con cái.

– Luật pháp

Luật pháp ảnh hưởng nhiều đến công tác quản trị nguôn nhân lực của công ty. Ở Việt Nam, Luật lao động được ban hành nhằm quản lý, chi phối mối quan hệ lao động trong tất cả các doanh nghiệp nhà nước và các hình thức sở hữu khác.

– Văn hóa – xã hội

Văn hóa xã hội của một nước ảnh hưởng rất lớn đến quản trị nhân lực. Trong một nền văn hóa xã hội có quá nhiều đẳng cấp, nấc thang giá trị xã hội không theo kịp với đà phát triển của thời đại, rõ ràng nó kìm hãm, không cung cấp nhân tài cho các tổ chức.
Sự thay đổi lối sống trong xã hội cũng ảnh hưởng đến cấu trúc của các công ty. Tại các nước phát triển, lực lượng lao động chuyển từ khu vực sản xuất ra hàng hóa sang ngành dịch vụ, đó là các ngành giao thông, truyền thông, các dịch vụ kinh doanh.

– Đối thủ cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường, nhà quản trị không phải chỉ chú trọng cạnh tranh thị trường, cạnh tranh sản phẩm mà bỏ quên cạnh tranh về nhân lực. Nhân lực là cốt lõi của quản trị, các công ty ngày nay chịu sự tác động bởi môi trường đầy cạnh tranh và thách đố. Để tồn tại và phát triển, không có con đường nào bằng con đường quản trị nhân lực một cách hiệu quả.
Để thực hiện được điều trên, các công ty phải có chính sách nhân lực hợp lý, phải biết lãnh đạo, động viên, thăng thưởng hợp lý, phải tạo ra một bầu không khí gắn bó. Ngoài ra công ty phải có một chế độ chính sách lương bổng đủ để giữ nhân viên làm việc với mình, phải cải tiến môi trường làm việc, và cải tiến các chế độ phúc lợi.

– Tiến bộ khoa học kỹ thuật

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nói chung trên thế giới đang làm tăng áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự quan tâm thỏa đáng đến việc không ngừng cải tiến và đổi mới kỹ thuật, công nghệ để tăng chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

– Khách hàng

Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty là một phần của môi trường bên ngoài. Doanh số là một yếu tố quan trọng đối với sự sống còn của một công ty. Do đó, các cấp quản trị phải bảo đảm rằng nhân viên của mình sản xuất ra các mặt hàng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Chất lượng của hàng hóa hoặc dịch vụ rất quan trọng đối với khách hàng. Do đó, nhà quản trị phải làm cho nhân viên của mình hiểu được rằng không có khách hàng là không còn doanh nghiệp, và họ không còn có cơ hội được làm việc nữa. Hoặc người lao động hiểu rằng doanh thu của công ty ảnh hưởng đến tiền lương của họ. Muốn cho người lao động ý thức được các điều đó, nhiệm vụ của các cấp quản trị và của toàn công ty là phải biết quản trị nhân lực một cách có hiệu quả, nghĩa là tổng hợp nhiều yếu tố chứ không phải đơn thuần là lương bổng và phúc lợi, hoặc tăng lương, thăng chức.

b/ Môi trường bên trong

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực bên trong doanh nghiệp như:

– Mục tiêu của công ty

Mỗi công ty đều có mục tiêu riêng, mỗi cấp quản trị phải hiểu rõ mục tiêu của công ty mình. Trong thực tế, mỗi bộ phận phòng ban đều phải có mục tiêu của bộ phận mình. Mục tiêu của công ty là một yếu tố môi trường bên trong ảnh hưởng đến các bộ phận chuyên môn như sản xuất, kinh doanh, marketing, tài chính. Mỗi bộ phận chuyên môn phải dựa vào định hướng của công ty để đề ra mục tiêu của bộ phận mình.

– Chính sách của công ty

Chính sách của công ty thường là các lĩnh vực thuộc về quản trị nhân lực. Các chính sách này tùy thuộc vào chiến lược dùng người của công ty. Các chính sách là chỉ nam hướng dẫn, chứ không phải luật lệ cứng nhắc, do đó chính sách công ty phải linh động, đòi hỏi cần phải giải thích và cân nhắc. Nó có một ảnh hưởng quan trọng đến cách hành xử công việc của các cấp quản trị. Một số chính sách ảnh hưởng đến quản trị nhân lực:

+ Cung cấp cho nhân viên một nơi làm việc an toàn + Khuyến khích mọi người làm việc hết khả năng của mình + Trả lương và đãi ngộ khuyến khích nhân viên làm việc đạt năng suất cao dựa trên số lượng và chất lượng.

+ Bảo đảm cho nhân viên đang làm việc trong công ty là họ sẽ được ưu tiên khi công ty có chỗ trống, nếu họ chứng tỏ đủ khả năng

Video liên quan

Chủ Đề