Biểu đồ chuyển dạ tiếng anh là gì năm 2024

là dạng đề phổ biến trong bài thi Writing Task 1 IELTS Academic. Mỗi loại biểu đồ có cách mô tả khác nhau. Nếu nắm được ý nghĩa của từng dạng, những đặc điểm riêng của mỗi biểu đồ và cách triển khai ý, việc hoàn thành bài viết Writing Task 1 trong 20 phút không còn là vấn đề quá khó khăn.

Tham khảo bài viết sau để biết cách viết biểu đồ bằng tiếng Anh đơn giản và hiệu quả nhất nhé!

Các loại biểu đồ và ý nghĩa

1. Biểu đồ đường [Line Graph]

Ví dụ biểu đồ dạng Line graph

Biểu đồ đường diễn đạt sự tăng trưởng, chuyển dịch và xu hướng phát triển theo thời gian của một yếu tố. Dạng này còn được gọi là biểu đồ dây gồm 2 trục Ox và Oy [trục tung và trục hoành], có thể diễn đạt sự phụ thuộc của 1 yếu tố vào 2 yếu tố còn lại.

Với dạng bài này, bạn cần lưu ý 3 điểm sau:

  • Phải mô tả bao hàm hết số lượng đường biểu diễn và thông tin tương ứng trong biểu đồ
  • Chú ý thông tin được cho ở hai trục biểu đồ để xác định đúng nội dung biểu đồ trong bài viết
  • Cần chú ý 3 điểm quan trọng nhất: điểm bắt đầu, kết thúc và các điểm rẽ nhánh [có sự biến động, thay đổi nhiều nhất/ít nhất] để miêu tả được những điểm trọng tâm, nổi bật của biểu đồ

2. Biểu đồ cột [Bar Chart]

Ví dụ biểu đồ dạng Bar chart

Biểu đồ cột so sánh giá trị các đối tượng theo cùng một tiêu chí. Biểu đồ cột có thể là dạng đứng hoặc dạng ngang nhưng không thay đổi tới việc trình bày và diễn giải số liệu.

Với dạng bài này, bạn cần lưu ý 4 điểm sau:

  • Phân loại và đọc thật kỹ biểu đồ trước khi viết
  • Không nhất thiết phải viết tất cả các giá trị trong biểu đồ
  • Nên chú ý 3 điểm quan trọng: giá tị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và xu hướng liên quan
  • Nên tập trung so sánh các dữ liệu với nhau

3. Biểu đồ tròn [Pie Chart]

Ví dụ biểu đồ dạng Pie chart

Biểu đồ tròn thường dùng để so sánh các đối tượng cùng biểu thị theo tỷ lệ phần trăm. Khi so sánh các biểu đồ tròn sẽ thấy được sự tăng giảm của từng đối tượng nhưng không thấy được sự thay đổi của tổng thể.

Thông thường, khi viết, bạn cần chú ý đến cả hai dạng: dạng 1 biểu đồ tròn và dạng biểu đồ nhiều hình tròn.

Với dạng 1 biểu đồ tròn, bạn cần lưu ý:

  • Chú ý đến các phần khác nhau trong biểu đồ tròn và miêu tả bao quát
  • So sánh các phần chiếm tỷ lệ đặc biệt như nhiều nhất/ít nhất

Với dạng biểu đồ có nhiều hình tròn, bạn cần lưu ý:

  • Tập trung diễn tả thông tin đặc trưng của mỗi biểu đồ
  • Miêu tả thông tin liên kết giữa hai biểu đồ với nhau [cùng đối tượng, khác thời gian hoặc khác đối tượng, cùng thời gian,…]
  • So sánh sự giống/khác giữa các phần trong biểu đồ và giữa các hình tròn với nhau

4. Bảng [Table]

Ví dụ biểu đồ dạng Table

Bảng cung cấp số liệu cụ thể của từng đối tượng qua nhiều thời điểm. Nhìn vào bảng sẽ so sánh được các đối tượng cũng như sự thay đổi trong từng thời điểm cụ thể.

Vậy khi gặp dạng bảng số liệu, cách nhận xét biểu đồ bằng tiếng Anh có những lưu ý sau:

  • Phân tích 2 chiều ngang và dọc để đối chiếu, so sánh dữ liệu, thông tin với nhau
  • Tập trung vào giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và các xu hướng liên quan
  • Đọc kỹ thông tin, đề mục có trong bảng

5. Các dạng biểu đồ khác

Ngoài ra, có một số dạng biểu đồ khác. Tuy những dạng này ít gặp hơn trong các đề thi IELTS nhưng trong các tình huống thực tế thì hoàn toàn có thể bắt gặp:

  • Bar chart: biểu đồ ngang
  • Area chart: biểu đồ miền
  • Donut chart: biểu đồ tròn khuyết
  • Bubble chart: biểu đồ bong bóng
  • Spider chart: biểu đồ mạng nhện
  • Radar chart: biểu đồ ra đa
  • Scatter chart: biểu đồ phân tán
  • Comparison chart: biểu đồ đối chiếu
  • Stacked bar chart: biểu đồ ngang phân đoạn
  • Gauges chart: biểu đồ tốc độ

Cách tự học IELT Writing đảm bảo tăng điểm:

Miêu tả biểu đồ bằng tiếng Anh trong Writing Task 1 cần tuân thủ bố cục 3 phần

1. Introduction

Trong bài miêu tả biểu đồ bằng tiếng Anh, phương pháp viết đoạn Introduction hiệu quả nhất chính là viết lại đề bài [Paraphrasing]. Bạn chỉ cần thay đổi một số từ, cụm từ để tạo ra một câu văn mới mà vẫn đảm bảo đầy đủ nghĩa ban đầu. Điều này giúp bạn đi thẳng vào trọng tâm mô tả biểu đồ bằng tiếng Anh và không bị lạc đề xuyên suốt bài viết.

Các bước như sau:

  • Đầu tiên, hãy thay đổi động từ trong đề bài
  • Tiếp theo, hãy dùng từ đồng nghĩa hoặc cách diễn đạt khác để viết lại nội dung chính của đề bài
  • Cuối cùng, hãy thay đổi cụm từ chỉ thời gian trong đề bài

Ví dụ: The line graph below compares the proportion of the population of 4 different countries in Asia living in cities between 1970 and 2020, with projections to 2040.

→The provided line graph illustrates the changes in the urban population percentages of four South East Asian countries, namely the Philippines, Malaysia, Thailand, and Indonesia from 1970 to 2020, with projections up to 2040.

2. Overview

Overview là phần nêu bật những thay đổi rõ ràng, mang tính tổng quát nhất của biểu đồ. Đây là phần cần viết súc tích, tránh lan man dài dòng. Đoạn Overview đầy đủ thường kéo dài từ 2 – 3 câu. Trong đoạn này, bạn cần trả lời được các câu hỏi:

  • Số liệu nào cao nhất? Số liệu nào thấp nhất?
  • Có điều gì khác đáng chú ý trong biểu đồ, hình vẽ đã cho hay không?

Khi bắt đầu viết đoạn Overview, người học nên ngay lập tức đưa ra câu miêu tả xu hướng chung của biểu đồ, hình vẽ. Cấu trúc cho câu này thường dùng là:

  • Overall, the data indicates that…
  • In general, it can be seen that…

Trên thực tế, không nhất thiết phải bắt đầu đoạn mô tả chung bằng cụm từ Overall/ In general. Nhưng đây là 2 cụm từ hiệu quả giúp báo hiệu cho người đọc biết bài viết đề cập đến vấn đề gì trong đoạn văn này. Sau đó người viết phải chọn lọc được các chi tiết nổi bật nhất trong biểu đồ, hình vẽ để đưa vào đoạn mô tả chung. Một số “mẹo” đưa câu văn này vào bài viết một cách tự nhiên như:

  • It can be seen that A experienced an upward/downward trend over the period of time.
  • The most dramatic change was seen in…
  • It is noticeable that A accounted for the largest proportion/percentage…
  • In particular, the number/the amount of A saw/witnessed a rise/decline….

Hãy lưu ý, không nên đưa số liệu cụ thể vào phần Overview vì chúng ta sẽ nhắc đến trong phần Body.

3. Details

Đây là đoạn quan trọng nhất trong bài Writing task 1. Không hề có một cấu trúc cụ thể nào cho phần mô tả chi tiết này, vậy nên tùy vào dạng bài và cách tiếp cận của người viết để quyết định xem có bao nhiêu chi tiết sẽ được triển khai trong bài. Thông thường phần Details này sẽ có 2 đoạn, mỗi đoạn từ 3 – 4 câu.

Cách viết biểu đồ bằng tiếng Anh với các dạng bài có sự thay đổi/xu hướng tăng giảm theo thời gian, người viết có thể sắp xếp các chi tiết theo thời gian để so sánh hoặc sự giống nhau, khác nhau về chuyển động/xu hướng.

Với các dạng bài chỉ có 1 mốc thời gian/không có thời gian, người viết nên nhóm các chi tiết, hạng mục có yếu tố giống nhau vào một đoạn, những điểm nổi trội vào đoạn còn lại.

Đặc biệt, khi triển khai các đoạn văn trong phần Details, bài viết cần nêu được số liệu cụ thể [nếu có], thời gian cụ thể [nếu có] và phải có từ/cụm từ nối giữa các đoạn, các ý.

Miêu tả biểu đồ bằng tiếng Anh dạng bài có 2 biểu đồ trở lên

Ví dụ dạng bài 2 biểu đồ

Dạng bài có 2 biểu đồ trở lên là Mixed charts. Cách viết biểu đồ bằng tiếng Anh cho dạng mixed chart cũng không khác những biểu đồ khác EduPath đã giới thiệu ở trên. Các Mixed Charts thường gặp trong bài thi viết IELTS task 1 là biểu đồ cột – biểu đồ tròn, biểu đồ cột – bảng.

Tuy nhiên với dạng bài Mixed Charts gồm 2 hoặc nhiều biểu đồ, người viết nên phân tách mỗi đoạn văn miêu tả 1 biểu đồ. Mỗi đoạn chắt lọc thông tin quan trọng nhất mà biểu đồ thể hiện nếu không sẽ không đủ thời gian làm bài. Ở dạng 2 biểu đồ, bạn không cần tốn công chia số liệu cho phần Details.

Khi luyện viết dạng bài này, bạn cần lưu ý:

  • Nên viết 2 đoạn văn riêng trong phần thân bài, mỗi đoạn miêu tả một biểu đồ để dễ triển khai ý và so sánh
  • Tập trung miêu tả điểm tương đồng và so sánh sự khác nhau giữa hai biểu đồ
  • Nếu không tìm được điểm tương đồng để so sánh, đừng nên so sánh sai để tránh bài viết trở nên vô nghĩa
  • Chắt lọc thông tin, đừng ‘tham nhiều tham đủ’ mà viết lan mang, tốn thời gian

Từ vựng, cấu trúc thường sử dụng trong bài miêu tả biểu đồ bằng tiếng Anh

Từ vựng về sự tăng/giảm/thay đổi

Trong các dạng bài graph, chi tiết quan trọng nhất của số liệu chính là sự tăng/giảm/thay đổi như thế nào trong khoảng thời gian được đề cập. Dưới đây là tổng hợp động từ, danh từ cơ bản nhất hay dùng cho đoạn văn này:

Xu hướng [Trend] Động từ [Verb] Danh từ [Noun] Xu hướng tăng increase increase rise rise grow growth go up upward trend climb Xu hướng tăng mạnh rocket rocket soar soar leap leap jump jump Xu hướng giảm go down downward trend reduce reduction decline decline drop drop decrease decrease fall/fall down fall Xu hướng giảm mạnh plunge plunge slump slump dive dive plummet plummet dip dip Xu hướng tăng giảm bất thường fluctuate fluctuation vary variation wave oscillate Xu hướng ổn định remain/stay stable stability remain/stay unchanged stabilize to be unchanged Đạt mức cao nhất reach a peak

reach/hit the highest point

Đạt mức thấp nhất reach/hit the lowest point

fall to a low

reach a bottom

Từ vựng miêu tả tốc độ thay đổi được tổng hợp như sau:

Tính từ Trạng từ Nghĩa dramatic dramatically Thay đổi nhiều, đáng kể, nhanh và rõ ràng sharp sharply enormous enormously substantial substantially considerable considerably significant significantly rapid rapidly tremendous tremendously remarkable remarkably noticeable noticeably moderate moderately Thay đổi bình thường, ổn định constant constantly progressive progressively slight slightly Thay đổi ít, không đáng kể marginal marginally minimal minimally steady steadily slow slowly gradual gradually

Cách sử dụng giới từ trong Writing task 1 IELTS:

  • To: mô tả sự thay đổi đến mức nào
  • By: mô tả sự thay đổi trong một mức độ cụ thể
  • With: mô tả phần trăm, số lượng
  • At: cung cấp một con số cụ thể

Bổ sung các giới từ thông qua bài viết collocation for IELTS để giúp kết hợp các từ mạch lạc hơn nhé!

Từ vựng về sự so sánh

Khi luyện viết IELTS Writing Task 1, bạn nên dùng thêm các cấu trúc, từ vựng so sánh để miêu tả các thành phần, đối tượng trong biểu đồ, tăng tính liên kết cho bài viết. Có nhiều dạng so sánh bạn có thể sử dụng trong bài.

Đầu tiên là Comparative [So sánh hơn] và Superlative [So sánh nhất]:

Nếu so sánh ngang bằng – Comparison of Equality, bạn có thể ứng dụng hai cấu trúc sau:

  • S + V + as + adj/adv + as + Noun phrase/clause

Ví dụ: In 2023, the consumption of gas in city A is still as high as it was five year ago.

  • S + V + as + many/much/little/few + Noun [phrase] + as + Noun phrase/clause

Ví dụ: Families with no children has as much leisure time as those having one kid.

Nếu người viết muốn áp dụng Multiple Numbers Comparison – So sánh gấp nhiều lần thì có thể tham khảo hai cấu trúc:

  • S + V + number [half, twice, triple, four times] + as + much/many + [Noun/noun phrase] + as + Noun phrase

Ví dụ: In Indonesia, urban population is four times as much as the figure for rural area.

  • S + be + double/triple + Noun phrase

Ví dụ: In Indonesia, urban population was almost triple the figure for rural area.

Người viết có thể sử dụng các cụm từ so sánh này kết hợp với các từ chỉ mức độ như slightly, considerably, almost,… để tăng độ chính xác.

Ngoài ra, bạn cũng nên chú ý sử dụng thêm các từ nối để so sánh như:

  • While/whereas + clause: Trong khi

Ví dụ: Malaysia exhibited the highest growth rate compared to the other countries, while Indonesia showed a similar upward trend, with a continuous projected increase until the end of the given period.

  • Compared to/as opposed to + Noun phrase: So với

Ví dụ: Malaysia exhibited a significant growth as opposed to Indonesia which showed a downward trend until the end of the given period.

Từ vựng diễn tả phần trăm

Nếu muốn diễn tả đối tượng trong biểu đồ chiếm bao nhiêu phần trăm, bạn có thể sử dụng các cụm từ như:

  • S + account for/occupy/comprise/make up/take up + [of…] + … %

Ví dụ: The amount of cars accounted for almost 60% of total imported vehicles in 2022.

Cách viết các yếu tố liên quan đến phần trăm [%]:

  • 5%: a small fraction
  • 10%: a tenth, one in ten
  • 15%: less than a fifth
  • 20%: a fifth
  • 25%: a quarter
  • 30%: nearly a third
  • 33%: a third, one-third
  • 50%: a half
  • 65%: nearly two-thirds
  • 75%: three quarters

Ngữ pháp

Cấu trúc ngữ pháp giúp ăn trọn điểm:

Khi miêu tả biểu đồ bằng tiếng Anh, người viết cần xác định đúng loại thì sử dụng dựa vào thời gian của số liệu. Số liệu được thu thập ở quá khứ thì dùng thì quá khứ, số liệu dự đoán tương lai thì dùng thì tương lai. Còn nếu biểu đồ, bảng số liệu không đề cập đến thời gian thì dùng thì hiện tại.

Bất kể số liệu trong bảng/biểu đồ được thu thập trong thời gian nào thì trong bài viết luôn có ít nhất 2 câu sử dụng thì hiện tại đơn. Câu đầu tiên chính là mở bài giới thiệu bảng/biểu đồ. Vì trên thực tế, biểu đồ/hình vẽ luôn luôn đưa ra nội dung như vậy [đây là sự thật hiển nhiên, tính chất không thay đổi theo thời gian]. Câu thứ 2 chính là xu hướng chung [Overall], cấu trúc thường gặp là: It can be seen that…/It is noticeable that…/It is clear that…

Ngoài ra, EduPath cũng đã giúp bạn tổng hợp một số cấu trúc câu thường được sử dụng trong nhận xét biểu đồ bằng tiếng Anh như sau:

Cấu trúc câu Ví dụ Phần Introduction

  • The pie chart/bar chart/line graph is about…
  • The pie chart/bar chart/line graph deals with…
  • The below chart/graph shows…
  • The chart/graph is divided into…parts
  • The slices part of the pie chart compare…
  • The chart/graph highlights…
  • The chart/graph represents… Biểu đồ có thay đổi, xu hướng There + be + [a/an] + adj + noun + in + noun/ noun phrase + time phrase There was a significant decrease in the population from 2012 to 2020. Noun/ noun phrase + verb + [adv] + time phrase The population decreased significantly from 2012 to 2020. Noun/ noun phrase/Time/Place + see/witness/experience + [a/an] + adj + noun + time phrase The population witnessed a significant decrease from 2012 to 2020.

The period from 2012 to 2020 saw a significant decrease in the population.

Clause + before/after + V-ing [khi có cùng Subject] / + clause [khi không cùng Subject] The population witnessed a significant decrease from 2012 to 2020 before increasing considerably. Sử dụng Relative clause The number of population who lived in urban areas witnessed significant decrease from 2012 to 2020. Sử dụng while, although với những điều tương phản, đối lập The population of urban areas decreased over the given period while that of rural area increased. Biểu đồ không có thay đổi/xu hướng Sử dụng Relative clause Sử dụng Subordinating Conjunctions Sử dụng Language of Comparison

Tham khảo thêm 2 dạng viết biểu đồ sau đây để bổ sung kiến thức nhé:

  • IELTS maps
  • IELTS diagram

Lưu ý khi nhận xét biểu đồ bằng tiếng Anh

Bạn cần đi từ tổng quan đến chi tiết khi miêu tả biểu đồ bằng tiếng Anh. Từ nhận xét khái quát đó, bạn sẽ đi sâu vào chi tiết

1. Giới thiệu rõ ràng

Phần Introduction giúp người đọc biết được nội dung chính của biểu đồ. Vì vậy bạn cần giới thiệu đầy đủ tên biểu đồ, cách theo dõi biểu đồ như các đối tượng, trục tung trục hoành, mảng, đơn vị hay các chú thích của biểu đồ. Phần này càng rõ càng tốt.

2. Đi từ tổng quan đến chi tiết

Bạn cần đi từ tổng quan đến chi tiết khi miêu tả biểu đồ bằng tiếng Anh. Từ nhận xét khái quát đó, bạn sẽ đi sâu vào chi tiết, bổ sung ý nghĩa cho nội dung chính được nhắc đến trước đó. Những số liệu trên biểu đồ sẽ làm rõ ràng, nổi bật lên những thông tin trước đó.

3. Các dữ liệu quan trọng nên được đánh dấu

Đây là ‘hint’ dành cho bạn khi luyện IELTS Writing Task 1. Biểu đồ chứa rất nhiều thông tin nên trong vòng 20 phút ngắn ngủi bạn khó có thể miêu tả hết mọi thứ trong biểu đồ.

Để tránh viết quá thời gian cho phép hay ‘tham nhiều, tham đủ’, muốn đưa tất cả thông tin của biểu đồ vào bài, bạn có thể đánh dấu những số liệu, những phần nổi bật ở biểu đồ. Với phương pháp này, bạn sẽ tiết kiệm được thời gian và tập trung vào phân tích những điểm quan trọng nhất của biểu đồ, bản đồ hay thì viết lan mang không có điểm nhấn.

4. Cách chắt lọc thông tin hiệu quả

Chọn thông tin cho phần Overview: Phần này hãy khái quát thông tin, không nêu số liệu cụ thể.

Chọn thông tin cho phần Body: Phân tích xu hướng, sự thay đổi của số liệu qua từng thời điểm cụ thể. Nhóm các yếu tố có cùng đặc điểm để so sánh với nhau. Làm rõ được ý chính mà biểu đồ thể hiện.

Đối với dạng bảng [Table]: Dạng này chứa nhiều thông tin, số liệu, đối tượng,… Vì vậy để không lan man, bạn hãy tìm ra con số nổi bật nhất bảng [ví dụ lớn nhất/nhỏ nhất cột/hàng]. Nếu trong bảng đề cập đến thời gian hãy tìm con số lớn nhất qua các năm. Đồng thời không mô tả từng tiêu chí mà hãy chọn số liệu lớn nhất và nhỏ nhất trong bảng để so sánh với nhau.

5. Từ vựng và ngữ pháp

Từ vựng và ngữ pháp là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mọi bài viết, kể cả biểu đồ. Hãy chú ý cách đọc số nguyên, phần trăm, phân số, tỷ lệ, … Bên cạnh đó thì dùng trong biểu đồ cũng phải chú ý.

Đối với số liệu ở hiện tại thì dùng hiện tại đơn, số liệu từ quá khứ thì dùng quá khứ đơn và các xu hướng thay đổi, diễn biến từ quá khứ đến hiện tại thì dùng hiện tại hoàn thành. Còn với những dự báo tương lai thì dùng dùng tương lai đơn. Ngoài ra vận dụng thêm tính từ, trạng từ để thể hiện mức độ sẽ làm bài viết hay và thuyết phục hơn.

6. Luôn dành thời gian kiểm tra lại bài viết

Rất nhiều thí sinh thường bỏ qua bước kiểm tra lại bài sau khi viết. Tuy nhiên, đây là sai lầm khá lớn khiến bạn dễ mất điểm. Dù bài viết có ý hay đến đâu nhưng mắc phải các lỗi nhỏ cơ bản như chính tả, dấu câu, cách dùng từ,… vãn có thể khiến bạn tụt band trầm trọng.

Cẩn thận kiểm tra lại bài viết một lượt trước khi nộp bài có thể giúp bạn cứu vớt được band điểm Writing đấy! Hãy lưu ý là nên dành thời gian 2 phút cuối để kiểm tra thay vì vừa viết vừa kiểm tra, dễ khiến bạn phân tâm và mất đi mạch viết bài.

Các lỗi cần tránh khi miêu tả biểu đồ bằng tiếng Anh

Tuyệt đối không chép lại toàn bộ đề bài ở phần mở bài

Khi gặp dạng bài nhận xét biểu đồ bằng tiếng Anh, bạn cần lưu ý tránh các lỗi như sau:

  • Chép lại toàn bộ đề bài: Hãy diễn đạt lại đề bài bằng ngôn từ và văn phong của bạn
  • Quên xuống dòng khi kết thúc một đoạn văn: Khiến bài viết rối mắt
  • Quên viết summary/overview cho bảng biểu: Summary/overview phải được viết ngay sau câu mở đầu và chỉ tóm tắt ngắn gọn trong 2 câu. Bài viết sẽ không đạt điểm cao nếu thiếu summary/overview
  • Không so sánh giữa các đối tượng: Hãy nhớ cần phải có sự so sánh giữa các đối tượng nếu số liệu được cho có liên quan
  • Mô tả mọi số liệu có trong bảng/biểu đồ: Điều này không cần thiết. Kỹ năng quan trọng khi làm task 1 Writing IELTS chính là biết chọn lọc thông tin một cách chính xác và hợp lý nhất. Chỉ đề cập đến những số liệu thật sự cần thiết trong đề
  • Không viết lan man, dài dòng: Task 1 chỉ có 20 phút làm bài. Hãy luyện viết IELTS task 1 trong thời gian quy định. Vì phần task 2 cần nhiều thời gian và quan trọng hơn
  • Dùng sai đơn vị: Chú ý đến đơn vị được cho trong bài và sử dụng chính xác
  • Sử dụng sai ngữ pháp, đặc biệt là sai thì: Quan sát kỹ mốc thời gian được cho là quá khứ, hiện tại hay tương lai để dùng đúng thì

Bài mẫu miêu tả biểu đồ bằng tiếng Anh

Bài mẫu 1

The line graph compares two cities Brisbane and Canbera in terms of daily temperature range, and the bar chart illustrates the days with rainfall in those places on average.

Overall, Brisbane is generally hotter than Canbera, but both cities become colder in the middle of the year with a significant decline in temperature. Notably, Brisbane has longer periods of rainfall in hotter weather, while Canberra experiences the opposite.

During the first four months, Brisbane’s temperature is generally hotter than Canberra. To be more specific, the former ranges from around 25 to 20 while the latter hover from around 20 to 10. Likewise, in the last three months, the temperature difference between two cities remains, with a fairly similar number in the maximum one and a 10-degree gap in the minimum. The period that witnesses the most dramatic change in climate is from May to September, when both cities become colder, however when the weather in Brisbane gradually lowers with the highest degrees staying stable at 20 and the minimum reaching around 10, that in Canberra gets extreme with the lowest temperature range can be around 0.

Regarding rainfall, the days with rainfall from January to March in Brisbane are far more than Canbera, nearly doubling with over 12 and 6 days, respectively. The gap is only narrower in May when Brisbane starts to have fewer days with rain, precisely 10 days. However, in the next five months, Canbera consistently outnumbers the other city regarding periods of rainfall, with 10 days compared to only 6 days in Brisbane. Only in the last two months that Brisbane has more days of rainfall, with figures being almost the same as the first two months.

Highlight structures

Range from X to Y: trong khoảng số liệu từ X đến Y

Hover around X: ở trong khoảng số liệu X

The gap is narrower: khoảng cách [giữa các số liệu] trở nên hẹp hơn

…X and Y, respectively: số liệu lần lượt là X và Y

The weather gets extreme: thời tiết trở nên khắc nghiệt

Bài mẫu 2

The line graph compares the proportion of the population of 4 different countries in Asia living in cities between 1970 and 2020, with projections to 2040.

Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparison where relevant.

Write at least 150 words

The provided line graph illustrates the changes in the urban population percentages of four South East Asian countries, namely the Philippines, Malaysia, Thailand, and Indonesia, from 1970 to 2020, with projections up to 2040.

Overall, all countries experienced a significant increase in their urban populations throughout the entire period, including the predicted figures for 2040. Malaysia exhibited the highest growth rate compared to the other countries, while Indonesia showed a similar upward trend, with a continuous projected increase until the end of the given period. However, the Philippines and Thailand experienced fluctuations.

On one hand, both Malaysia and the Philippines had approximately 30 percent of their populations living in cities at the beginning of the period. By 1990, they both witnessed a slight increase to just over 40 percent. However, Malaysia then experienced significant growth, with an expected peak of approximately 86 percent. In contrast, the Philippines had a decline from 2000 to 2010 before experiencing a 50 percent increase in urban population.

On the other hand, Thailand and Indonesia had a lower percentage of their populations residing in cities, initially below 20 percent. Despite this, Indonesia is projected to see a four-fold increase in the number of individuals living in urban centers. In the year 2000, Indonesia is estimated to overtake Thailand, reaching approximately 26 percent. Additionally, Thailand is expected to experience a population boost by 2040, with a 10 percent increase from its 2020 urban population percentage of 30 percent.

Highlight vocabulary

  1. experience a significant increase: trải qua 1 sự gia tăng đáng kể
  2. exhibit the highest growth rate: cho thấy tốc độ gia tăng nhanh nhất
  3. showed a similar upward trend: cho thấy xu hướng tăng đồng nhất
  4. a continuous projected increase: gia tăng liên tục trong tương lai
  5. experience fluctuations: trải qua nhiều biến động trong số liệu
  6. witness a slight increase: chứng kiến 1 gia tăng nhỏ, không đáng kể
  7. reside in: định cư ở đâu
  8. a four-fold increase: tăng gấp 4 lần
  9. experience a population boost: trải qua 1 sự gia tăng vượt bậc trong dân số

Hy vọng với những chia sẻ trên bạn đã nắm được cách miêu tả biểu đồ bằng tiếng Anh hiệu quả cho bản thân mình. Chúc các bạn có thể ứng dụng những kiến thức này một cách triệt để vào cả bài thi IELTS Writing và cả trong cuộc sống, công việc nhé!

Tham khảo bài viết liên quan:

  • Cách viết thư formal bằng tiếng anh
  • IELTS writing task 1 general

My aim is to boost my students’ confidence in making English work for them, which is definitely not something that is too far from reach.

Ối vỡ non ối vỡ sớm là gì?

Thông thường thì màng ối sẽ bị vỡ [vỡ ối] khi chuyển dạ một cách tự nhiên hoặc do nhân viên y tế tác động. Ối vỡ sớm là khi màng ối bị rách trước khi bắt đầu chuyển dạ. Nếu màng ối bị vỡ ở tuổi thai nhỏ hơn 37 tuần thì được gọi là ối vỡ non.

Từ khi ra máu đen khi sinh là bao lâu?

Có trường hợp mẹ sẽ chuyển dạ trong vài giờ, vài ngày nhưng cũng có trường hợp phải mất đến 1-2 tuần mẹ mới thực sự bước vào giai chuyển dạ. Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp sẽ chuyển dạ sinh con sau khi ra máu báo sắp sinh khoảng 1 tuần.

Biểu đồ chuyển dạ là gì?

Biểu đồ chuyển dạ là một công cụ theo dõi chuyển dạ đã được thống nhất trên toàn thế giới, và được chấp thuận áp dụng tại Việt nam tại tất cả các tuyến. Tại trạm y tế xã, sử dụng biểu đồ chuyển dạ một cách hữu hiệu giúp cho người đỡ đẻ có được xử lý chuyển tuyến kịp thời.

Biểu đồ chuyên đã dùng đẻ làm gì?

Biểu đồ chuyển dạ được biết đến là một cách để theo dõi diễn biến chuyển dạ của mẹ bầu. Dễ hiểu hơn thì biểu đồ nãy sẽ ghi lại quá trình chuyển dạ theo thời gian bằng các ký hiệu được quy định.

Chủ Đề