Bị mất bằng lái xe máy có bị phạt không

Mục lục bài viết

  • 1.Không có giấy phép lái xe bị xử phạt như thế nào?
  • 2.Đổi giấy phép lái xe quân sự sang dân sự không?
  • 3.Mức phạt đi xe máy không có giấy phép lái xe?
  • 4.Hỏi về thủ tục cấp lại hồ sơ Giấy phép lái xe?
  • 5.Bị mất giấy hẹn lấy giấy phép lái xe phải làm sao?

1.Không có giấy phép lái xe bị xử phạt như thế nào?

Hôm 25/04/2020 tôi có điều khiển xe máy dung tích xi lanh 109,1 cm3 tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe, tôi bị phạt tiền 1 triệu 200 nghìn đồng và tạm giữ phương tiện giao thông, vậy tôi muốn luật sư tư vấn giúp tôi bị xử phạt như vậy có đúng không ?

Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định người điều khiển phương tiện giao thông không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền:

+ 800.000 - 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3;

+ 3.000.000 - 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

b] Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa."

- Tạm giữ phương tiện:

Ngoài ra người vi phạm còn bị tạm giữ phương tiện trong thời hạn 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm phải tuân thủ theo quy định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

"Điều 78. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:"

Như vậy: Đối với người điều khiển xe mô tô khi tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe thì ngoài bị phạt tiền còn bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.

2.Đổi giấy phép lái xe quân sự sang dân sự không?

Thưa luật sư, Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì việc đổi giấy phép lái xe [GPLX] quân sự sang dân sự phải trình quyết định nghỉ hưu không quá 6 tháng kể từ khi có quyết định đến thời điểm đổi GPLX.

Tuy nhiên, người công tác trong ngành Công an lại không bị quy định về thời hạn này. Xin hỏi tại sao có sự khác nhau như vậy?.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời :

1. Nội dung tư vấn:

Luật Minh Khuê xin tư vấn cụ thể quy định của pháp luật về vấn đề này như sau:

Để tạo điều kiện thuận lợi cho quân nhân, công nhân viên quốc phòng, công chức quốc phòng có giấy phép lái xe quân sự khi thôi phục vụ trong quân đội được đổi sang giấy phép lái xe dân sự, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng đã có Thông tư liên tịch 27/2003/TTLT-BGTVT-BQP hướng dẫn quản lý các loại xe quân sự và người điều khiển xe quân sự khi tham gia giao thông do Bộ Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng ban hành.

Khoản b Điều 4.4.2 Mục 4.4 Chương IV Thông tư liên tịch nêu trên quy định:

“Quân nhân, công nhân viên quốc phòng, công chức quốc phòng có giấy phép lái xe quân sự hợp lệ khi thôi phục vụ trong quân đội, còn đủ điều kiện về độ tuổi và sức khỏe theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Bộ luật Lao động được đổi sang giấy phép lái xe dân sự cùng hạng trong thời gian 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi phục vụ trong quân đội”.

Như vậy, việc quy định đổi giấy phép lái xe từ quân sự sang dân sự trong thời gian 6 tháng tại Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo sát hạch, cấp giáy phép lái xe cơ giới đường bộ.

3.Mức phạt đi xe máy không có giấy phép lái xe?

Thưa luật sư, Đi xe mượn bị cảnh sát giao thông tuýt còi mà không vi phạm luật giao thông, chỉ kiểm tra hành chính, có đầy đủ giấy tờ nhưng không có giấy phép lái xe thì bị phạt như thế nào ? Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe được quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt như sau:

"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới ...

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;"

>> Bài viết tham khảo thêm: Quy định về hình phạt tạm giữ xe và mức phí giữ xe là bao nhiêu tiền?

4.Hỏi về thủ tục cấp lại hồ sơ Giấy phép lái xe?

Chào luật sư! tôi bị mất hồ sơ gốc giấy phép lái xe nhưng còn giấy phép lái xe. tôi có tìm hiểu thì theo khoản 9, điều 48 thông tư số 58/2015 thì tôi được làm lại hồ sơ giấy phép lái xe, nhưng do hiện tại tôi không thể tự đi làm lại hồ sơ được. Vậy tôi có thể nhờ người nộp hồ sơ xin cấp lại hồ sơ giấy phép lái xe được không? và nếu được, tôi có cần viết giấy uỷ quyền không?

Tôi xin chân thành cảm ơn và mong sớm nhận được sự tư vấn của luật sư.

>> Luật sư tư vấn luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Điều 142, Điều 143 Bộ luật dân sự 2005 [văn bản mới: Bộ luật dân sự năm 2015] có quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:

" Điều 142. Đại diện theo ủy quyền

1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.

2. Hình thức ủy quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.

Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền

1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện."

Theo điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo sát hạch, cấp giáy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định như sau:

1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng

a] Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

b] Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.

2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ bao gồm:

a] Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại phụ lục 19 kèm theo thông tư này.

b] Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe [nếu có];

c] Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

d] Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân [đối với người Việt Nam] hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng [đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài].

Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên [trừ các bản chính đã gửi] để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.

3. Người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:

a] Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;

b] Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định, tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.

4. Cơ quan cấp lại giấy phép lái xe cho các trường hợp bị mất phải gửi thông báo hủy giấy phép lái xe cũ tới các cơ quan liên quan.

5. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại [phục hồi], được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.

6. Thời gian cấp lại giấy phép lái xe thực hiện như đối với cấp mới.

7. Người dự sát hạch lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo.

8.Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.

Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải [nơi đã cấp giấy phép lái xe]. Hồ sơ bao gồm:

a] Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại phụ lục 19 ban hành kèm theo thông tư 12/2017/TT-BGTVT.

b] Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.

Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch [nếu có], tên cơ sở đào tạo [nếu có] vào góc trên bên phải đơn đề nghị và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

5.Bị mất giấy hẹn lấy giấy phép lái xe phải làm sao?

Thưa luật sư. em bị phạt lỗi đi ngược chiều em đã đóng tiền phạt và công an giao thông đưa em lại giấy hẹn 2 tháng sau lại lấy giấy phép lái xe a1 nhưng em về và đã bị mất bốp và mất đi giấy hẹn vậy bây giờ em phải làm sao để lấy được giấy phép ?

- Huỳnh Văn Tứ

Luật sư trả lời:

Bằng lái xe là điều kiện cần thiết khi tham gia gia thông. Việc vi phạm luật giao thông và bị xử phạt thu giữ giấy phép lái xe a1 có giấy hẹn 2 tháng sau đến lấy lại nhưng bạn lại làm mất giấy hẹn đó thì bạn vẫn có thể lấy lại được giấy phép của mình.

Bằng cách, khi đến hẹn 2 tháng như đã định trước trong giấy hẹn, bạn đến nhận lại giấy phép kèm theo đó cần mang theo một số giấy tờ tùy thân như: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, đăng ký xe và một số giấy tờ liên quan,...để đối chiếu, chứng minh rằng bạn đã được cấp giấy phép lái xe, giấy phép đó là của bạn.

Ngoài ra có thể trình bày rõ thời gian lúc bị thu giữ giấy phép. Để cơ quan và các cán bộ có thẩm quyền xem xét và chấp nhận để bạn lấy lại giấy phép lái xe của mình.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề