Bảo hiểm xe máy có quyền lợi gì

Nội dung

  • Quyền lợi bảo hiểm xe máy
    • 1. Bảo hiểm xe máy là bảo hiểm Trách Nhiệm Dân Sự [ TNDS] bắt buộc.
    • 2. Tư vấn quyền lợi bảo hiểm xe máy.
    • 3. Ý nghĩa của việc bắt buộc phải tham gia Bảo hiểm TNDS .
    • 4. Quy định của Bảo hiểm TNDS.

Có những quyền lợi rất hũu ích từ bảo hiểm xe máy mà người sử dụng thường không biết hoặc không chú ý, cụ thể như sau:

  • VD 1: Bạn đang đi xe máy, do vô ý va vào đuôi xe ô tô [ BMW ] phía trước làm bể đèn, chủ xe yêu cầu bạn phải bồi thường với giá trị đèn xe lên tới 20 triệu đồng, bạn xử lý như thế nào?
  • VD2: Chẳng may bạn gây tai nạn dẫn đến tử vong người khác, bạn sẽ bồi thường như thế nào?

– Cả hai trường hợp trên đều được nhà bảo hiểm chi trả trong bảo hiểm xe máy bạn đang sử dụng, tuy nhiên bạn phải hiểu rõ những vấn đề sau:

1. Bảo hiểm xe máy là bảo hiểm Trách Nhiệm Dân Sự [ TNDS] bắt buộc.

– Dù muốn hoặc không thì khi điều khiển xe máy phải có mua bảo hiểm TNDS bắt buộc, nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định của luật Giao thông đường bộ. [Điểm a, Khoản 2, Điều 21 luật Giao thông đường bộ quy định như sau: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng.]

2. Tư vấn quyền lợi bảo hiểm xe máy.

– Trong trường hợp xảy ra tai nạn, người mua bảo hiểm xe máy sẽ được bồi thường thiệt hại :

– Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.

– Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.

  • Về người: 70 triệu đồng/người/ vụ [đối với người thứ ba và hành khách theo HĐVC hành khách]
    b. Về tài sản: 100 triệu đồng/vụ [đối với xe ô tô]
                       40 triệu đồng/vụ [ đối với xe máy]

3. Ý nghĩa của việc bắt buộc phải tham gia Bảo hiểm TNDS .

– Khi tham gia giao thông, bạn hoàn toàn có thể gặp phải những tai nạn đâm,va,.. gây thiệt hại nghiêm trọng về của cải vật chất cũng như người ngồi trên xe vì họ không những phải chịu trách nhiệm đối với người thứ ba mà còn phải tự chịu chi phí sửa chữa cho bản thân.

– Nguyên lý của bảo hiểm đó là “Lấy số đông bù cho số ít kém may mắn”, trong trường hợp có tai nạn xảy ra, các công ty bảo hiểm sẽ sử dụng số tiền bảo hiểm thu được từ số đông để bồi thường cho số ít người bị tai nạn. Điều đó giúp cho một số người vì một lý do nào đó gây tai nạn không phải bỏ trốn, có trách nhiệm với tai nạn đã xảy ra theo mức trách nhiệm của bảo hiểm đã tham gia, và không bị truy cứu hình sự vì mất khả năng bồi thường cho chủ thể khác.

– Mua Bảo hiểm xe máy nói cách khác chính là bạn mua sự bảo đảm cho chính bản thân trước những rủi ro gặp phải.

4. Quy định của Bảo hiểm TNDS.

– Bảo hiểm TNDS không được giảm phí dưới mọi hình thức [ BH TNDS 1 năm 66.000 VND].

– Phí thu được từ Bảo hiểm TNDS phải nộp về liền cho công ty, hiệu lực thì bắt đầu theo hiệu lực ghi trên giấy chứng nhận Bảo hiểm, nhưng để giải quyết bồi thường thì phí phải nộp đủ về công ty.

Cho nên khi mua Bảo hiểm xe máy ở những nơi như cây xăng, vỉa hè.. thì rất dễ xảy ra tình trạng trễ phí như trên. Đó là lý do chính gây khó khăn trong việc giải quyết bồi thường.

– Với tâm lý thường gặp là mua Bảo hiểm xe máy để đối phó với Công An chứ trông chờ gì vào bồi thường, tuy nhiên số tiền bồi thường khi xảy ra sự cố là khá lớn.

Vì vậy để bảo đảm quyền lợi cho chính mình hãy đến mua Bảo hiểm trực tiếp ở công ty Bảo hiểm uy tín.

Không ít người mua bảo hiểm xe máy bắt buộc chỉ nhằm đối phó với cơ quan chức năng. Tuy nhiên, những quyền lợi khi mua bảo hiểm xe máy bắt buộc dưới đây khiến nhiều người phải thay đổi suy nghĩ này.

Bảo hiểm xe máy bắt buộc giá bao nhiêu?

Hiện nay, phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với xe máy được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-BTC.

Theo đó, mức phí cụ thể như sau:

Số TT

Loại xe

Phí bảo hiểm năm [đồng]

1

Xe máy từ 50 cc trở xuống, xe máy điện

55.000

2

Xe máy trên 50 cc

60.000

[* Phí bảo hiểm trên đây chưa bao gồm 10% thuế Giá trị gia tăng]

Thời hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm có nhiều thay đổi từ 01/3/2021, cụ thể:

- Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 01 năm và tối đa là 03 năm.

- Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 01 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 01 năm.

Trong một số trường hợp, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm, gồm:

- Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam dưới 01 năm;

- Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm theo quy định của pháp luật;

- Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.

Đối với xe máy được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm, mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm 01 năm và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:

Phí bảo hiểm phải nộp

=

Phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới

x

Thời hạn được bảo hiểm [ngày]

365 [ngày]

Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống, phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới : 12 tháng.

Mua bảo hiểm xe máy bắt buộc, chủ xe nhận được quyền lợi gì?

Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại [trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết] hoặc đại diện của người bị thiệt hại [trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ 06 tuổi].

Như vậy, về bản chất, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho bên thứ ba - bên bị thiệt hại do tai nạn mà chủ xe cơ giới gây ra [ những thiệt hại về xe máy và thân thể của chính bản thân chủ phương tiện - người mua bảo hiểm gây tai nạn sẽ không được bảo hiểm].

Theo Thông tư 04, từ 01/3/2021, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng/01 người/01 vụ tai nạn.

Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản/01 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm:

- Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

- Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, người lái xe và bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.

Quyền lợi của bảo hiểm xe máy bắt buộc từ 01/3/2021? [Ảnh minh họa]

Trường hợp nào không được bảo hiểm bồi thường?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 03/2021, từ 01/3/20201, doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với 08 trường hợp sau:

- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

- Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ [có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe] hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

- Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

- Chiến tranh, khủng bố, động đất.

Hồ sơ bồi thường bảo hiểm xe máy cần giấy tờ gì?

Để được nhận tiền bồi thường, cần chuẩn bị hồ sơ bồi thường bao gồm các tài liệu sau [Điều 15 Nghị định 03]:

- Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe [Bản sao công chứng hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính] do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp:

+ Giấy đăng ký xe [hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe] hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng tử nguồn gốc xe [trường hợp không có giấy đăng ký xe].

+ Giấy phép lái xe.

+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe.

+ Giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng [Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính] do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp:

+ Giấy chứng nhận thương tích.

+ Hồ sơ bệnh án.

+ Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn.

- Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp:

+ Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra [trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này].

+ Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

- Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với bên thứ ba và hành khách, bao gồm: Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông.

- Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm lập được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm.

Thời hạn yêu cầu bồi thường là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn [trừ trường hợp bất khả kháng], bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.

Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.

Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ.

>> Mua bảo hiểm xe máy ven đường vẫn bị phạt như thường!

Chủ Đề