Báo cáo thực hành hóa sinh glucose trong nước tiểu năm 2024

Đổ dần dung dịch B vào dung dịch A, vừa đổ vừa lắc cho đều. Thêm nước cất vừa đủ 1000ml, đun cách thuỷ sôi hỗn hợp và lọc.

2.3. Bệnh phẩm

: Nước tiểu.

3. Tiến hành.

-

Kiểm tra, đối chiếu mẫu nước tiểu với phiếu xét nghiệm. Đánh số ống nghiệm

-

Cho vào ống nghiệm:

2,5ml [thuốc thử Benedict] ↓ ↓ 8

-

10 giọt [nước tiểu]

-

Lắc đều, đun cách thủy sôi trong 3 phút.

-

Nhận xét chuyển màu.

4. Đọc, nhận định kết quả.

-

Nếu dịch trong ống thử có màu xanh lam trong, không có tủa: phản ứng âm tính, nước tiểu không có đường.

-

Nếu dịch trong ống thử chuyển từ màu xanh lam sang xanh lá cây, đáy ống thử có tủa màu vàng nhạt: phản ứng dương tính[+], lượng đường trong nước tiểu

khoảng 5 g/ L.

-

Nếu dịch trong ống thử có màu xanh lá cây thẫm, đáy ống nghiệm có tủa màu vàng thẫm lẫn đỏ gạch: phản ứng dương tính [++], lượng đường trong nước tiểu khoảng 5

-10 g/ L. -

Nếu dịch trong ống thử chuyển thành màu vàng, đáy ống thử có tủa màu đỏ gạch ngả sang màu xám: phản ứng dương tính [+++], lượng đường trong nước tiểu khoảng 10 –

20 g/ L.

* Ý nghĩa lâm sàng:

-

Glucose niệu xuất hiện khi glycose máu tăng cao>9,5 mmol/L [hay >1,7g/L].

+ Đái đường tuỵ: phổ biến nhất

+ Các bệnh có liên quan tới các tuyến nội tiết khác như: u tuyến yên, u tuyến thượng thận...

+ Đái đường do các bệnh ở thận. Thí dụ: trong hội chứng Fanconi, đường niệu là do khả năng tái hấp thu glucose của ống thận bị giảm hoặc mất, mặc dù glucose máu ở mức bình thường.

-

Galactose niệu: đứng hàng thứ 2 sau glucose niệu, có thể gặp ở phụ nữ có thai và cho con bú, ở trẻ ăn sữa có mắc bệnh bẩm sinh do thiếu hụt enzym chuyển hoá galactose.

II. NHŨ TƯƠNG HOÁ LIPID [Dầu lạc]

1. Nguyên tắc

Dầu lạc [lipid] không hoà tan trong nước. Khi lắc mạnh dầu, mỡ với nước sẽ tạo thành nhũ tương không bền. Để một thời gian dung dịch sẽ phân chia thành hai lớp: Lớp dầu ở trên, lớp nước ở dưới. Nếu thêm chất nhũ hoá [Na

2

CO

3,

protein, muối mật] vào dầu mỡ sẽ tạo thành nhũ tương bền.

2.

Chuẩn bị

2.1. Dụng cụ

-

Ống nghiệm to: 5, giá cắm ống nghiệm.

-

Cốc có mỏ: 6

-

Pipet paster, Pipet thuỷ tinh chia vạch, quả bóp cao su

-

Nồi đun cách thuỷ, bếp điện

-

Sổ, bút dạ

-

Khay để hóa chất, dụng cụ

2.2. Hoá chất

-

Dầu lạc

-

Nước cất

-

Dung dịch Na

2

CO

3

1% trong nước

-

Dung dịch gelatin 2% hoặc protein lòng trắng trứng 1%

-

Mật [pha loãng 1/3 với nước cất ]: 30%

- Alcol-

ether: tỉ lệ 1/1

3. Tiến hành:

-

Dùng 5 ống nghiệm đánh số, cho vào các ống nghiệm các dung dịch sau:

Chủ Đề