Bài tập 16 trong ôn tập phần đọc hiểu thpt năm 2024

Đọc hiểu văn bản là một dạng bài luôn xuất hiện trong đề thi môn Ngữ văn kỳ thi THPT Quốc gia. Bởi vậy, nắm được các kiểu bài và cách làm bài sẽ giúp các em có thể dễ dàng vượt qua nó. VUIHOC đã tổng hợp lý thuyết, các phương tiện để giúp các em đạt được điểm cao khi gặp dạng bài này.

1. Tổng quan về kiểu bài đọc hiểu văn bản đề thi THPT Quốc gia môn Văn

1.1. Khái niệm

– “Đọc” là hoạt động của con người nhận biết các ký hiệu và chữ cái bằng mắt, suy nghĩ và ghi nhớ những gì đọc được trong đầu, đồng thời truyền đạt đến người nghe bằng cách tạo ra âm thanh bằng thiết bị phát âm.

- “Hiểu” là phát hiện, nắm vững mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, sự vật cụ thể và ý nghĩa của các mối liên hệ đó. Sự hiểu biết cũng bao gồm tất cả các nội dung và có thể áp dụng vào cuộc sống. Hiểu có nghĩa là trả lời câu hỏi Như thế nào? Cái gì? Làm thế nào?

– “Đọc hiểu” là đọc kết hợp với hình thành năng lực lí giải, phân tích, khái quát hoá và phán đoán đúng sai. Tức là kết hợp với khả năng, suy luận và diễn đạt.

1.2. Đặc điểm của kiểu bài đọc hiểu văn bản trong đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn

Phần đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn 12 cũng tương tự như phần đọc hiểu ở chương trình lớp 10 và 11 mà các em đã được học trước đó. Các bài tập đọc hiểu Ngữ văn có những điểm chung sau:

Dạng câu hỏi đọc hiểu thuộc phần I [chiếm 3 điểm] của đề thi môn văn THPT. Ngữ liệu đọc hiểu thường là được trình bày dưới dạng một đoạn văn bản và có thể là bất kỳ loại văn bản nào bao gồm khoa học, công vụ, báo chí đến nghệ thuật. Miễn là văn bản được viết dưới dạng ngôn từ. Nhưng chủ yếu sẽ là văn bản nghị luận.

1.3. Yêu cầu của kiểu bài đọc hiểu văn bản

Thông thường, chủ đề này yêu cầu các em học sinh đọc và hiểu được bốn câu hỏi nhỏ. Các em có thể hiểu rõ hơn bằng cách tham khảo các cách làm bài đọc hiểu dưới đây. Các câu hỏi đọc hiểu tập trung vào nhiều khía cạnh như:

- Nội dung chính và ý nghĩa của văn bản;

- Thông tin quan trọng về văn bản: tiêu đề, phong cách ngôn ngữ, cách diễn đạt.

- Kiến thức về từ vựng, cú pháp, dấu câu, cấu trúc và thể loại của văn bản.

- Một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản và tác dụng của nó.

\>>> Xem thêm: Ôn thi văn tốt nghiệp THPT

2. Những kiến thức thí sinh cần nắm vững khi làm bài đọc hiểu văn bản

2.1. Các phong cách ngôn ngữ

Dưới đây là các phong cách ngôn ngữ có thể xuất hiện trong phần đọc hiểu văn bản:

STT Phong cách ngôn ngữ Cách sử dụng

1

Phong cách ngôn ngữ khoa học

Sử dụng với những văn bản thuộc lĩnh vực như học tập và phổ biến khoa học, nghiên cứu, đặc trưng cho mục đích là diễn đạt sâu về chuyên môn

2

Phong cách ngôn ngữ báo chí [hay còn gọi là thông tấn]

Kiểu diễn đạt này được sử dụng với các loại văn bản về tất cả các vấn đề thời sự trong lĩnh vực truyền thông của xã hội.

3

Phong cách ngôn ngữ chính luận

Sử dụng với lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp sẽ thường trình bày chính kiến, bộc lộ một cách công khai về quan điểm tư tưởng cũng như tình cảm của bản thân với những vấn đề thời sự đang “hot” của xã hội

4

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Chủ yếu được sử dụng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có vai trò thông tin mà còn giúp thỏa mãn nhu cầu về thẩm mĩ của con người; từ ngữ phải thật trau chuốt và tinh luyện...

5

Phong cách ngôn ngữ hành chính

Sử dụng với các văn bản về lĩnh vực giao tiếp điều hành kèm theo quản lí xã hội.

6

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Dùng ngôn ngữ trong việc giao tiếp hàng ngày, mang lại tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, không quá trau chuốt...trao đổi những thông tin, tư tưởng cũng như tình cảm trong giao tiếp với tư cách là cá nhân

2.2. Các phương thức biểu đạt

Xác định phương thức biểu đạt là một dạng yêu cầu thường được sử dụng trong Phần Đọc hiểu của đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Có 6 phương thức biểu đạt thường được xuất hiện trong đề đọc hiểu thi THPT Quốc gia:

STT

Phương thức

Khái niệm

Dấu hiệu nhận biết

Thể loại

1

Tự sự

- Sử dụng ngôn ngữ nhằm tường thuật lại một hoặc một chuỗi những sự kiện, có cả mở đầu lẫn kết thúc

- Ngoài ra còn sử dụng để khắc họa nên đặc điểm nhân vật hoặc quá trình nhận thức của nhân vật

- Xuất hiện sự kiện, cốt truyện

- Xuất hiện diễn biến câu chuyện

- Xuất hiện nhân vật

- Bao gồm các câu trần thuật/đối thoại

- Bản tin báo chí

- Bản tường thuật, tường trình

- Tác phẩm văn học mang tính nghệ thuật [truyện hay tiểu thuyết]

2

Miêu tả

Sử dụng ngôn ngữ nhằm tái hiện lại những tính chất, đặc điểm cũng như nội tâm của sự vật, hiện tượng và cả con người

- Các câu văn miêu tả

- Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ

- Văn tả người, tả cảnh, vật...

- Đoạn văn miêu tả thuộc tác phẩm tự sự.

3

Thuyết minh

Trình bày hoặc giới thiệu về các thông tin, những hiểu biết, tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng

- Các câu văn sẽ miêu tả tính chất, đặc điểm của đối tượng

- Có thể là những số liệu để chứng minh

- Thuyết minh về sản phẩm

- Giới thiệu về danh lam thắng cảnh, di tích hoặc nhân vật

- Trình bày về tri thức hoặc phương pháp trong nghiên cứu khoa học.

4

Biểu cảm

Sử dụng ngôn ngữ nhằm bộc lộ ra cảm xúc, thái độ đối với thế giới xung quanh

- Câu thơ, câu văn bộc lộ được cảm xúc của người viết

- Chứa những từ ngữ thể hiện cảm xúc như ơi, ôi....

- Điện mừng, chia buồn, thăm hỏi

- Tác phẩm văn học: thơ trữ tình hoặc tùy bút.

5

Nghị luận

Sử dụng nhằm bàn bạc đúng sai, phải trái giúp bộc lộ rõ chủ kiến cũng như thái độ của người nói, người viết rồi sau đó thuyết phục người khác để họ đồng tình với ý kiến của mình.

- Có vấn đề về nghị luận và quan điểm của người viết

- Từ ngữ thường có tính khái quát cao [nêu ra chân lí hoặc quy luật]

- Sử dụng những thao tác: giải thích, lập luận, chứng minh

- Cáo, hịch, chiếu, biểu.

- Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.

- Sách lí luận.

- Tranh luận về một vấn đề liên quan đến chính trị, xã hội và văn hóa.

6

Hành chính - công vụ

Là một phương thức giao tiếp của Nhà nước và nhân dân, của nhân dân và cơ quan Nhà nước, của cơ quan với cơ quan, của nước này với nước khác trên cơ sở pháp lí.

- Hợp đồng, hóa đơn...

- Đơn từ, chứng chỉ...

[Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường sẽ không thấy trong bài đọc hiểu]

- Đơn từ

- Báo cáo

- Đề nghị

Đạt 9+ môn văn không còn là trở ngại. Tham khảo ngay!!

2.3. Các thao tác lập luận

Trong văn bản, người ta thường sử dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận khác nhau nhưng vẫn có một thao tác lập luận nổi bật lên toàn văn bản. Bảng dưới đây sẽ giúp các em có thể nhận biết rõ ràng hơn.

STT

Thao tác lập luận

Khái niệm

1

Giải thích

Sử dụng lí lẽ nhằm cắt nghĩa, giảng giải về con người, sự vật, hiện tượng và khái niệm để giúp người đọc và người nghe hiểu được chính xác ý của mình.

2

Phân tích

Chia đối tượng thành nhiều yếu tố nhỏ nhằm xem xét kỹ lưỡng một cách toàn diện về cả nội dung lẫn hình thức của đối tượng.

3

Chứng minh

Phát biểu những dẫn chứng xác thực nhằm làm sáng tỏ một ý kiến giúp thuyết phục được người đọc và người nghe phải tin tưởng vào vấn đề đó. [Đưa ra lí lẽ trước rồi mới chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần phải phân tích được dẫn chứng thì lập luận chứng minh mới thuyết phục hơn. Đôi khi cũng có trường hợp thuyết minh trước rồi mới trích dẫn chứng sau.]

4

So sánh

Đưa đối tượng vào trong mối tương quan để thấy được những đặc điểm và tính chất của nó

5

Bình luận

Đánh giá về các hiện tượng, vấn đề xấu hay tốt, đúng hay sai...

6

Bác bỏ

Trao đổi và tranh luận nhằm bác bỏ những ý kiến sai lệch

2.4. Các biện pháp tu từ

Với những câu hỏi yêu cầu tìm biện pháp tu từ, các em có thể dựa vào khái niệm và tác dụng để trả lời câu hỏi.

STT

Biện pháp tu từ

Khái niệm

Tác dụng

1

So sánh

Đối chiếu giữa 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà chúng phải có những nét tương đồng thì mới làm tăng được sức gợi hình, gợi cảm cho từng câu văn.

Giúp sự vật và sự việc được miêu tả một cách sinh động, cụ thể là có tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình, gợi cảm

2

Nhân hóa

Dùng những từ ngữ miêu tả hoạt động, suy nghĩ, tính cách, tên gọi ... dành cho con người với mục đích miêu tả một sự vật, đồ vật, con vật, cây cối khiến chúng có thể trở nên sinh động, gần gũi và có hồn hơn

Làm cho đối tượng hiện ra một cách sinh động, gần gũi, thể hiện tâm trạng và có hồn đối với con người

3

Ẩn dụ

Gọi tên của sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác khi chúng có nét tương đồng với nhau nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm với sự diễn đạt.

Cách diễn đạt sẽ mang tính cô đọng, hàm súc, giá trị biểu đạt cao và gợi ra những liên tưởng sâu sắc.

4

Hoán dụ

Gọi tên của sự vật, hiện tượng hay khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng và khải niệm khái có quan hệ rất gần gũi với nhau nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm đối với sự diễn đạt.

Diễn tả nội dung thông báo một cách sinh động và gợi ra những liên tưởng sâu sắc

5

Nói quá

Phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được xuất hiện nhằm gây ấn tượng, nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm.

Khiến cho các sự việc, hiện tượng xuất hiện vô cùng ấn tượng đối với người đọc và người nghe.

6

Nói giảm nói tránh

Sử dụng cách diễn đạt vô cùng tế nhị và uyển chuyển nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, sợ hãi, nặng nề, tránh để lại lời thô tục hay thiếu lịch sự

Làm giảm nhẹ mức độ khi muốn nói [về sự đau thương và mất mát] nhằm thể hiện được sự trân trọng

7

Liệt kê

Sắp xếp nối tiếp một loạt từ hoặc cụm từ cùng loại nhằm diễn tả một cách đầy đủ nhất, sâu sắc hơn về nhiều khía cạnh khác nhau của thực tế và tư tưởng, tình cảm.

Diễn tả cụ thể và toàn diện ở nhiều khía cạnh

8

Điệp ngữ

Lặp lại từ ngữ [thậm chí là cả câu] nhằm làm nổi bật lên ý, gây được cảm xúc mạnh

Nhấn mạnh và tô đậm ấn tượng nếu có nhằm tăng giá trị của biểu cảm, tạo được âm hưởng nhịp điệu cho câu văn hoặc câu thơ.

9

Tương phản

Sử dụng từ ngữ có tính chất đối lập, trái ngược nhau nhằm tăng hiệu quả diễn đạt.

Tăng hiệu quả diễn đạt và gây ấn tượng

10

Chơi chữ

Lợi dụng được những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ nhằm tạo được sắc thái dí dỏm, hài hước…l

Giúp câu văn trở nên hài hước và dễ nhớ hơn

2.5. Đặc trưng của các thể thơ

STT

Thể thơ

Đặc điểm nhận biết

1

5 chữ [ngũ ngôn]

- Mỗi câu thường bao gồm 5 chữ

- Thường được chia nhỏ thành nhiều khổ khác nhau, mỗi khổ bao gồm 4 dòng thơ.

2

Song thất lục bát

- Mỗi đoạn có chứa 4 câu

- 2 câu đầu thì mỗi câu sẽ có 7 chữ; câu thứ ba là 6 chữ và câu thứ 4 là tám chữ.

3

Lục bát

- Một câu chứa sáu chữ rồi lại đến một câu tám chữ cứ như thế nối tiếp nhau

- Thường bắt đầu bằng câu có chứa 6 chữ và kết thúc bằng một câu 8 chữ

4

Thất ngôn bát cú Đường luật

- Câu 1 và 2 chính là câu phá đề và thừa đề.

- Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, sử dụng để giải thích hoặc bổ sung thêm những chi tiết bổ nghĩa giúp đề bài rõ ràng, mạch lạc hơn

- Câu 5 và 6 là Luận, sử dụng để bàn luận để rộng nghĩa hay cũng có thể sử dụng như ở câu 3 và 4

- Câu 7 và 8 là Kết, kết luận về ý của bài thơ đó

5

Thơ 4 chữ, thơ 6 chữ, thơ 7 chữ, thơ 8 chữ

- Dựa vào số chữ trong 1 dòng thơ mà xác định được thể thơ

6

Thơ tự do

- Đếm số chữ trong 1 dòng thơ, dòng nhiều dòng ít sẽ không bị gò bó, không tuân theo quy luật

2.6. Các hình thức lập luận của đoạn văn

STT

Hình thức lập luận

Đặc điểm

1

Lập luận diễn dịch

Lập luận diễn dịch là việc lập luận xuất phát từ luận điểm có tính khái quát, chuẩn mực nhằm dẫn đến kết luận mang đặc điểm của tính riêng biệt, cụ thể [từ cái chung nhất đến cái riêng].

2

Lập luận quy nạp

Ngược lại với lập luận diễn dịch, lập luận quy nạp chính là lập luận đi từ những quan sát cụ thể, riêng biệt, đơn lẻ nhằm dẫn đến kết luận có tính khái quát và phổ biến [từ cái riêng biệt đến cái chung].

3

Lập luận hỗn hợp

Lập luận hỗn hợp là dạng lập luận có sự phối hợp của lập luận diễn dịch và lập luận quy nạp

4

Lập luận phản đề

Đây là một dạng lập luận để thông qua đó sử dụng lý lẽ nhằm phản bác lại những luận điểm đối lập, từ đó có thể khẳng định luận điểm đã đưa ra ban đầu.

3. Một số phương tiện và phép liên kết

3.1. Những kiểu câu hỏi thường sử dụng trong phần đọc hiểu văn bản

  1. Dạng 1: Nhận diện phong cách ngôn ngữ

Đây là một dạng câu hỏi thường xuất hiện ở trong các đề thi, nó thường nằm ở vị trí câu 1 của phần đọc hiểu và thường chiếm 0.5đ. Chính vì vậy, để làm được câu này thì các em chỉ cần phải nhớ đến khái niệm và đặc điểm của mỗi phong cách ngôn ngữ là có thể giải quyết được vấn đề dễ dàng.

Ví dụ: Đơn xin nghỉ học hoặc đơn xin học thêm,...

Nhận biết được văn bản hành chính vô cùng đơn giản: chỉ cần bám sát vào 2 dấu hiệu là mở đầu và kết thúc

  • Có phần tiêu ngữ [đó là dòng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam] ở trên đầu của văn bản
  • Có chữ kí hoặc dấu đỏ từ các cơ quan chức năng ở phần cuối văn bản

Ngoài ra, văn bản hành chính cũng có nhiều dấu hiệu khác nữa giúp các em có thể nhận ra một cách dễ dàng.

  1. Dạng 2: Phương thức biểu đạt

Câu hỏi này cũng tương tự như phía trên và rất đơn giản để các em có thể dành được 0,5đ.

Ví dụ:

“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.”

⇒ Phương thức biểu đạt ở đây: Tự sự

  1. Dạng 3: Thao tác lập luận

Đây là một câu hỏi thuộc phần 1 của bài đọc hiểu tuy nhiên câu hỏi này khiến rất nhiều bạn gặp khó khăn và mất điểm, và cũng có khá nhiều bạn có sự nhầm lẫn không đáng có là không phân biệt được sự khác nhau giữa thao tác lập luận với phương thức biểu đạt.

Ví dụ:

“Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mò vừa phải”.

⇒ Thao tác lập luận giải thích

  1. Dạng 4: Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu hiệu quả.

Chắc chắn câu hỏi này đã rất quen thuộc với các em. Hầu như bài nào cũng sẽ có câu này và nó nằm ở vị trí câu hỏi số 2 hoặc số 3 của phần đọc hiểu. Tuy là quen thuộc nhưng để lấy được 1 điểm của phần này thì không hề dễ dàng.

Ví dụ: “Về thăm quê Bác làng Sen/ Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng“.

“Thắp” và “nở” đều mang điểm chung về hình thức thức đó là sự phát triển và tạo thành. “Thắp” là hình ảnh ẩn dụ để chỉ hoa râm bụt nở.

  1. Dạng 5: Phân biệt thể thơ

Dựa vào số chữ trên 1 câu và số câu thì có thể xác định được thể thơ mà văn bản sử dụng

Ví dụ:

“Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể”

[Sóng – Xuân Quỳnh]

⇒ Thể thơ tự do

\>>>Nắm trọn mọi dạng bài trong bài tập đọc hiểu thi tốt nghiệp THPT môn Văn ngayĐăng ký ngay để được các thầy cô tư vấn và chia sẻ phương pháp luyện thi văn tốt nghiệp THPT đạt hiệu quả tốt nhất

Chủ Đề