16 tuổi chạy xe 100cc phạt bao nhiêu

Hiện nay học sinh cấp 2, cấp 3 đi hoặc điều khiển xe máy khá phổ biến, việc không hiểu rõ quy định khi tham gia giao thông gây ra nhiều rủi ro đáng tiếc. Tuy nhiên bao nhiêu tuổi được đi xe máy? Bao nhiêu tuổi được đi xe máy 100cc vẫn là câu hỏi nhận được nhiều sự quan tâm từ phụ huynh. Để giải đáp vấn đề này, hãy cùng chúng tôi tham khảo bài viết dưới đây nhé!

Những quy định về độ tuổi của người lái xe

Theo luật Giao thông đường bộ 2008, người tham gia giao thông phải đủ sức khỏe, tuổi tác và có giấy phép phù hợp. Điều khoản này được áp dụng đối với xe số, xe ga như Honda Lead, Honda Air Blade, Honda Wave Vespa, Liberty,… Theo điều 60 Luật Giao Thông Đường Bộ quy định:

Bao nhiêu tuổi đi được xe máy 100cc?
  • Người từ 16 tuổi trở lên được phép lái xe máy có dung tích dưới 50 cm3.
  • Người 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô 2 bánh, 3 bánh có dung tích xi lanh từ 50cc và xe có kết cấu tương tự.
  • Người từ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo trọng tải từ 3,5 tấn trở lên, lái xe hạng B2 kéo rơ moóc.
  • Người đủ 24 tuổi trở lên lái xe ô tô từ 10 – 30 chỗ, xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ mooc.
  • Người đủ 27 tuổi được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ, xe hạng D kéo rơ moóc.

Bao nhiêu tuổi được đi xe máy 100cc

Theo quy định, người tham gia giao thông phải là người đủ 16 tuổi mới được lái xe, tuy nhiên giới hạn dung tích xi lanh là dưới 50cm3. Vậy bao nhiêu tuổi thì được đi xe 100cc

Theo thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21/8/2015 của bộ Y Tế – Bộ GTVT. Người đủ 18 tuổi trở lên sẽ được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô 3 bánh, xe có dung tích từ 50cm3 trở lên. Các trường hợp khi cho trẻ lái xe chưa đủ tuổi, chưa có bằng lái hoặc giấy tờ sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ kèm theo khi điều khiển phương tiện giao thông có thể kể đến: Đăng ký xe, giấy phép lái xe phù hợp với xe sử dụng, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự,…

Chưa đủ tuổi lái xe bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ điểm A khoản 4 điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định:

Điều 21 xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về các điều kiện của người điều khiển xe máy

Phạt tiền từ 400.000 đ – 600.000VNĐ đối với người mới 16 tuổi điều khiển xe máy dung tích 100c và tạm giữ phương tiện đến 7 ngày [theo điểm I khoản 1 Điều 82 nghị định 100/2019/NĐ – CP].

Bao nhiêu tuổi đi được xe máy 100cc?

Hỏi học sinh cấp 3 đã được đi xe máy chưa?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Giao Thông Đường Bộ đặt ra năm 2008, người đủ 16 tuổi, tương đương với tuổi của học sinh cấp 3 hiện nay được phép điều khiển xe máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3. Các bậc phụ huynh nên lưu ý chọn xe phù hợp để đảm bảo sự an toàn cho con em chúng ta khi tham gia giao thông. 

Ngoài ra, việc mang theo giấy phép lái xe là điều kiện cần thiết khi lái xe. Tuy nhiên, tại điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, giấy phép chỉ áp dụng với người điều khiển mô tô 2 bánh từ 50cm3 trở lên. Còn dưới 16 tuổi sử dụng xe dưới 50cm3 thì không cần giấy tờ xe. Dù vậy, phụ huynh nên nhắc nhở học sinh tuân thủ quy định, đội mũ bảo hiểm và không lạng lách đánh võng khi tham gia giao thông.

Như vậy, trường hợp bạn đủ 16 tuổi, nên điều khiển xe có dung tích dưới 50 phân khối, người từ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô 2 bánh, 3 bánh từ 100cc trở lên. Các trường hợp khác nếu cho học sinh, con em lái xe khi chưa đủ tuổi, giấy phép liên quan sẽ bị phạt theo quy định của luật Giao Thông đề ra. 

Trên đây là câu trả lời cho bao nhiêu tuổi được đi xe máy. Hy vọng, qua đây bạn có thể hiểu thêm về luật và những điều cần biết để chuẩn bị phương tiện, giấy tờ trước khi tham gia giao thông.

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:a] Đăng ký xe;b] Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;c] Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;d] Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”Xem thêm: Quy định về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự [Năm 2022]

2. Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe mô tô, gắn máy

Căn cứ khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe quy định như sau:

– Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

– Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, có thể bị phạt tiền lên đến 600.000 đồng.

3. Mức phạt đối với hành vi giao xe cho người chưa đủ tuổi lái xe

Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi giao xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008 điều khiển xe tham gia giao thông [bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng] có thể chịu các mức phạt như sau:

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ phương tiện;

– Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ phương tiện.

4. Một số câu hỏi thường gặp

Bạn em 15 tuổi điều khiển xe máy 110cc thì bị cảnh sát giao thông xử phạt. Hỏi mức phạt là bao nhiêu tiền?

– Do bạn em chỉ 15 tuổi nên chưa đủ tuổi lái xe theo Điều 58 và Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008. Nên thuộc trường hợp “Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô” [CSPL: khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe máy?

Hiện nay, bằng lái xe máy thông dụng nhất là hạng A1. Theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 – dưới 175 cc. Bên cạnh đó, người lái xe mô tô hai bánh từ 175 cc trở lên phải có bằng lái xe hạng A2.

Để được cấp giấy phép lái xe các hạng trên, người học lái xe cần đảm bảo điều kiện tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:

– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;

– Đủ tuổi [tính đến ngày dự sát hạch lái xe], sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định.

Trong đó, độ tuổi của lái xe máy được quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ như sau:

  • Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cc;
  • Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cc trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự. 

Như vậy, những người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được thi bằng lái xe máy hạng A1 trở lên. Tuổi dự thi bằng lái xe được tính từ ngày ghi trong giấy khai sinh đến ngày tham gia thi sát hạch lái xe. Đồng nghĩa với đó, người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể đăng ký thi bằng lái xe nhưng ngày dự sát hạch phải từ ngày sinh nhật thứ 18 trở đi.

Chủ Đề