Văn bản hướng dẫn luật đất đai 1993

UBND huyện khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho thửa đất số 51 đã tự tách một phần diện tích của thửa đất số 708 làm đường đi cho thửa đất số 709 [thửa đất 709 đã có ngõ đi từ trước] và không thể hiện thửa đất số 708 trên trang "Trích lục bản đồ" của thửa đất số 51.

Ông Thuấn hỏi, như vậy có đúng với các quy định của pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan vào năm 2003 hay không? Sự việc trên phải xử lý như thế nào?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Theo phản ánh thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào tháng 9/2003. Như vậy, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình ông thực hiện theo Luật Đất đai năm 1993.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2003 được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bộ Tài nguyên và Môi trường thông tin đến ông được biết để nghiên cứu, trường hợp có vướng mắc về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đề nghị ông liên hệ với cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất để được hướng dẫn giải quyết bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật.

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 80/CP NGÀY 6 THÁNG 11 NĂM 1993 QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT ĐỂ TÍNH THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU TIỀN KHI GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, TÍNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN KHI GIAO ĐẤT, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ ĐẤT KHI THU HỒI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ luật tổ chức chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992

Căn cứ điều 12 Luật đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tài chính

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Nghị định này, bảng khung giá chuẩn tối thiểu các loại đất làm cơ sở cho các địa phương xác định giá các loại đất, để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, tính giá trị tài sran khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi.

Điều 2: Giá chuẩn các loại đất xác định như sau:

1. Đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, giá đất được xác định cho từng hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp và chia theo ba loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi.

2. Đối với đất khu dân cư ở nông thôn, giá đất được xác định cho từng hạng đất và chia theo ba loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi.

3. Đối với đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị, thị trấn, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp, giá đất được xác định theo hai loại và chia sáu hạng đất.

4. Đối với khu dân cư ở đô thị, giá đất được xác định cho năm loại đô thị theo quyết định số 132/HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng [nay là Chính phủ]. Trong mỗi loại đô thị chia ra ba đến bốn loại đường phố, trong mỗi loại đường phố chia ra bốn vị trí đất khác nhau.

Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Xây dựng hướng dẫn cách phân loại đường phố và vị trí đất trên từng loại đường phố.

Điều 3: Giá cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài hoặc xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quy định riêng.

Điều 4: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào bảng khung giá chuẩn tối thiểu kèm theo Nghị định này để quy định giá các loại đất, hạng đất phù hợp với thực tế ở địa phương mình.

Giá các loại đất do địa phương quy định thep sát giá thị trường và không được thấp hơn giá chuẩn quy định tại Nghị định này.

Trường hợp giá thị trường có sự biến động từ 20% trở lên so với bảng giá chuẩn tối thiểu theo Nghị định này. Bộ Tài chính bàn thống nhất với Bộ Xây dựng, Tổng cục quản lý ruộng đất, Ban Vật giá Chính phủ điều chỉnh lại bảng khung giá chuẩn tối thiểu cho phù hợp.

Điều 5: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng, Tổng cục Quản lý ruộng đất, Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện nghị định này.

Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

BẢNG KHUNG GIÁ CHUẨN TỐI THIỂU CÁC LOẠI ĐẤT

Để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi [ban hành kèm theo Nghị định số 80/CP ngày 6/11/1993 của Chính phủ]

1. Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp

  1. Đất cây trồng hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản

[Đơn vị tính: đồng/mét vuông]

Hạng đất

Xã đồng bằng

Xã trung du

Xã miền núi

Hạng 1

1100

-

-

Hạng 2

920

690

560

Hạng 3

740

555

370

Hạng 4

560

420

280

Hạng 5

360

270

180

Hạng 6

100

75

50

  1. Đất cây trồng lâu năm, đất lâm nghiệp [Đơn vị tính: đồng/m2]

Hạng đất

Xã đồng bằng

Xã trung du

Xã miền núi

Hạng 1

800

600

400

Hạng 2

680

510

340

Hạng 3

490

370

245

Hạng 4

250

190

125

Hạng 5

70

53

35

2. Đất khu dân cư ở nông thôn [Đơn vị tính: đồng/m2]

Hạng đất

Xã đồng bằng

Xã trung du

Xã miền núi

Hạng 1

2200

-

-

Hạng 2

1840

1380

920

Hạng 3

1480

1110

740

Hạng 4

1120

840

560

Hạng 5

720

540

360

Hạng 6

220

150

100

3. Đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị, thị trấn, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp

Chủ Đề