Sự chuẩn độ là gì

Phụ trách các học phần thuộc Khối kiến thức giáo dục đại cương trong các chương trình đào tạo tại Trường Đại học Duy Tân.

  • KHOA
    KHOA HỌC TỰ NHIÊN

    Đảm nhận các học phần Toán học, Vật lý, Hóa học và Sinh học ở các chương trình đào tạo của Trường.

  • KHOA
    KHOA HỌC TỰ NHIÊN

    Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy và chủ trì tổ chức quá trình đào tạo các học phần Toán học, Vật lý, Hóa học và Sinh học đại cương.

    Các sự khác biệt chính giữa chuẩn độ và trung hòa là chuẩn độ là một kỹ thuật phân tích, trong khi trung hòa là một phản ứng hóa học.

    Chuẩn độ và trung hòa là những thuật ngữ rất quan trọng trong hóa học. Chuẩn độ là một kỹ thuật yêu cầu một thiết bị cụ thể và nó tiến hành dựa trên phản ứng trung hòa. Sự khác biệt chính giữa chuẩn độ và trung hòa là chuẩn độ là một kỹ thuật phân tích, trong khi trung hòa là một phản ứng hóa học.

    Chuẩn độ là các kỹ thuật hóa học rất hữu ích để xác định và định lượng một hợp chất chưa biết trong dung dịch mẫu. Chuẩn độ ngược và chuẩn độ trực tiếp là hai loại phương pháp chuẩn độ. Sự khác biệt chính giữa chuẩn độ ngược và chuẩn độ trực tiếp là chuẩn độ ngược xác định nồng độ của chất chưa biết bằng cách xác định lượng còn lại của hợp chất với nồng độ đã biết trong khi chuẩn độ trực tiếp đo nồng độ của hợp chất chưa biết.

    Phương pháp chuẩn độ là phương pháp xác định hàm lượng các chất dựa trên việc đo thể tích dung dịch thuốc thử đã biết nồng độ chính xác được thêm từ từ vào dung dịch cần định lượng cho đến khi phản ứng vừa đủ với toàn bộ lượng chất cần xác định. Từ thể tích đã dùng của thuốc thử, người ta sẽ tính ra được lượng chất cần phân tích.

    Thông tin chỉ tiết

    1. Nguyên tắc

     Phương pháp chuẩn độ là phương pháp xác định hàm lượng các chất dựa trên việc đo thể tích dung dịch thuốc thử đã biết nồng độ chính xác được thêm từ từ vào dung dịch cần định lượng cho đến khi phản ứng vừa đủ với toàn bộ lượng chất cần xác định. Từ thể tích đã dùng của thuốc thử, người ta sẽ tính ra được lượng chất cần phân tích.

    Một số khái niệm cơ bản

    - Dung dịch chuẩn độ còn được gọi là dung dịch thuốc thử

    - Sự chuẩn độ: quá trình thêm từ từ dung dịch chuẩn bằng buret vào dung dịch của chất cần định lượng gọi là sự chuẩn độ. Có khi người ta làm ngược lại: dung dịch cần định lượng được rót vào buret.

    - Điểm kết thúc: thời điểm tại đó ta kết thúc chuẩn độ

    - Điểm tương đương: thời điểm mà thuốc thử phản ứng vừa đủ với chất cần định lượng gọi là điểm tương đương. Thông thường, hai điểm này không trùng nhau nghĩa là lượng thuốc thử đã tiêu thụ không tương đương với lượng chất cần xác định. Vì vậy, phương pháp chuẩn độ mắc sai số.

    - Chất chỉ thị: để nhận biết điểm tương đương, người ta thường sử dụng những chất có khả năng gây ra các biến đổi dễ quan sát bằng mắt như: sự đổi màu, sự kết tủa... xảy ra rất gần điểm tương đương. 

    2. Yêu cầu của phản ứng hóa học dùng trong chuẩn độ

    Những phản ứng hóa học dùng trong phương pháp chuẩn độ cần thỏa mãn các yêu cầu sau:

    a. Thuốc thử đã chọn phải phản ứng hoàn toàn với chất cần định lượng theo một phương trình phản ứng, nghĩa là theo một tỷ lệ hợp thức xác định.

    b. Phản ứng phải diễn ra nhanh. Với các phản ứng chậm, cần làm tăng tốc độ của chúng bằng cách: đun nóng, thêm chất xúc tác thích hợp.

    c. Phản ứng phải chọn lọc, nghĩa là thuốc thử chỉ tác dụng với chất cần định lượng, không phản ứng với bất kỳ chất nào khác (không có phản ứng phụ)

    d. Phải có chỉ thị thích hợp để xác định điểm tương đương của phản ứng chuẩn độ với sai số chấp nhận được.

    3. Phân loại

    Thường người ta phân loại các phương pháp chuẩn độ theo bản chất của phản ứng chuẩn độ, có 4 loại

    a. Chuẩn độ trung hòa

    Phương pháp chuẩn độ này dựa trên phản ứng giữa axit và bazơ

    Ví dụ: Chuẩn độ dung dịch NaOH bằng thuốc thử HCl 0,1N, hoặc ngược lại

    b. Chuẩn độ tạo phức

    Dựa trên phản ứng tạo phức chất giữa chất cần định lượng với thuốc thử. Phương pháp này được dùng để định lượng hầu hết các cation kim loại và một số anion. Thuốc thử phổ biến nhất có tên chung là complexon.

    c. Chuẩn độ oxy hóa khử

    Phương pháp này dựa trên phản ứng cho nhận electron giữa một chất khử và một chất oxy hóa. Nhiều thuốc thử được dùng để định lượng hầu hết các chất vô cơ và một số chất hữu cơ

    Chi tiết khái niệm

    1. Nguyên tắc

     Phương pháp chuẩn độ là phương pháp xác định hàm lượng các chất dựa trên việc đo thể tích dung dịch thuốc thử đã biết nồng độ chính xác được thêm từ từ vào dung dịch cần định lượng cho đến khi phản ứng vừa đủ với toàn bộ lượng chất cần xác định. Từ thể tích đã dùng của thuốc thử, người ta sẽ tính ra được lượng chất cần phân tích.

    Một số khái niệm cơ bản

    - Dung dịch chuẩn độ còn được gọi là dung dịch thuốc thử

    - Sự chuẩn độ: quá trình thêm từ từ dung dịch chuẩn bằng buret vào dung dịch của chất cần định lượng gọi là sự chuẩn độ. Có khi người ta làm ngược lại: dung dịch cần định lượng được rót vào buret.

    - Điểm kết thúc: thời điểm tại đó ta kết thúc chuẩn độ

    - Điểm tương đương: thời điểm mà thuốc thử phản ứng vừa đủ với chất cần định lượng gọi là điểm tương đương. Thông thường, hai điểm này không trùng nhau nghĩa là lượng thuốc thử đã tiêu thụ không tương đương với lượng chất cần xác định. Vì vậy, phương pháp chuẩn độ mắc sai số.

    - Chất chỉ thị: để nhận biết điểm tương đương, người ta thường sử dụng những chất có khả năng gây ra các biến đổi dễ quan sát bằng mắt như: sự đổi màu, sự kết tủa... xảy ra rất gần điểm tương đương. 

    2. Yêu cầu của phản ứng hóa học dùng trong chuẩn độ

    Những phản ứng hóa học dùng trong phương pháp chuẩn độ cần thỏa mãn các yêu cầu sau:

    a. Thuốc thử đã chọn phải phản ứng hoàn toàn với chất cần định lượng theo một phương trình phản ứng, nghĩa là theo một tỷ lệ hợp thức xác định.

    b. Phản ứng phải diễn ra nhanh. Với các phản ứng chậm, cần làm tăng tốc độ của chúng bằng cách: đun nóng, thêm chất xúc tác thích hợp.

    c. Phản ứng phải chọn lọc, nghĩa là thuốc thử chỉ tác dụng với chất cần định lượng, không phản ứng với bất kỳ chất nào khác (không có phản ứng phụ)

    d. Phải có chỉ thị thích hợp để xác định điểm tương đương của phản ứng chuẩn độ với sai số chấp nhận được.

    3. Phân loại

    Thường người ta phân loại các phương pháp chuẩn độ theo bản chất của phản ứng chuẩn độ, có 4 loại

    a. Chuẩn độ trung hòa

    Phương pháp chuẩn độ này dựa trên phản ứng giữa axit và bazơ

    Ví dụ: Chuẩn độ dung dịch NaOH bằng thuốc thử HCl 0,1N, hoặc ngược lại

    Sự chuẩn độ là gì

    b. Chuẩn độ tạo phức

    Dựa trên phản ứng tạo phức chất giữa chất cần định lượng với thuốc thử. Phương pháp này được dùng để định lượng hầu hết các cation kim loại và một số anion. Thuốc thử phổ biến nhất có tên chung là complexon.

    c. Chuẩn độ oxy hóa khử

    Phương pháp này dựa trên phản ứng cho nhận electron giữa một chất khử và một chất oxy hóa. Nhiều thuốc thử được dùng để định lượng hầu hết các chất vô cơ và một số chất hữu cơ

    Chất chuẩn để làm gì?

    Chất chuẩn (standard substances) hay chất chuẩn đối chiếu (reference standards) là chất cần thiết để đánh giá các nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm… theo các quy trình đã xác định nhằm đảm bảo kết quả phân tích đạt độ chính xác, đáng tin cậy.

    Nguyên tắc chuẩn độ là gì?

    Nguyên tắc của cách chuẩn độ này như sau: thêm một lượng chính xác và dư dung dịch chuẩn B vào dung dịch chất định phân A, tạo mọi điều kiện để B phản ứng hoàn toàn với A. Sau đó chuẩn độ lượng thuốc thử dư B bằng dung dịch chuẩn R thích hợp.

    Nồng độ chuẩn là gì?

    Nồng độ chuẩn là một khái niệm có liên hệ với nồng độ mol thể tích, thường được áp dụng cho các phản ứng và dung dịch axít-base. Trong phản ứng axít-base, đương lượng (equivalent) lượng acid hoặc base có thể nhận hoặc cho đúng 1 mol proton (ion H+).

    Dung dịch cần chuẩn độ là gì?

    Dung dịch chuẩn độ là dung dịch đã biết nồng độ chính xác và được dùng để xác định nồng độ của các dung dịch khác. Thông thường, nồng độ của dung dịch chuẩn độ thường được biểu thị bằng: Nồng độ đương lượng gam (N): Số đương lượng gam của chất tan trong 1000 ml dung dịch.