Mẫu đăng ký làm thêm 300 giờ

Mẫu thông báo làm thêm giờ dành cho Công ty, doanh nghiệp. Mẫu số 02/PLIV được ban hành kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.

Để Công ty, doanh nghiệp có thể tổ chức cho lao động làm thêm giờ để tăng sản xuất kinh doanh thì cần phải làm mẫu này gửi về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đang hoạt động.

  • Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức 2022 ngành BHXH
  • Tải mẫu số 02-UQ, hợp đồng ủy quyền thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
  • Mẫu số 01a-UQ – Danh sách nhân viên của Tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT
  • Mẫu danh sách tham gia BHYT đối với Thân nhân Công an, Thân nhân của cán bộ, chiến sĩ…
  • Tải mẫu 14-HSB bản Tiếng Anh, dành cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Tải mẫu thông báo làm thêm giờ [02/PLIV]

Tên mẫuDung lượngĐịnh dạngMẫu số 02/PLIV15,6KBWord

Nội dung mẫu thông báo làm thêm giờ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN DOANH NGHIỆP, CƠ SỞ
SẢN XUẤT, KINH DOANH  
Số:…………..
V/v tổ chức làm thêm từ trên
200 giờ đến 300 giờ trong nămCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….., ngày…….. tháng…….. năm……..  

Kính gửi: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội……………

Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm…, doanh nghiệp, đơn vị…………… có một số trường hợp làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm, cụ thể như sau:

Theo khoản 3 Điều 107 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 , doanh nghiệp sẽ được phép huy động người lao động làm thêm tối đa 300 giờ/năm nếu đáp ứng đủ các điều kiện nhất định. Vậy điều kiện đó là gì? Thủ tục đăng ký làm thêm từ 200 đến 300 giờ/năm như thế nào? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết để có thêm thông tin hữu ích.

Quy định về làm thêm giờ theo quy định mới

Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 BLLĐ năm 2019 [có hiệu lực ngày 01/01/2021], thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Để sử dụng người lao động làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải đảm bảo các điều kiện tại Điều 107 BLLĐ như sau:

– Phải được sự đồng ý của người lao động;

– Đảm bảo số giờ làm thêm:

+ Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày;

+ Trường hợp làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày;

+ Không quá 40 giờ/tháng [quy định cũ là 30 giờ];

+ Không quá 200 giờ/năm, trừ trường hợp đặc biệt như làm công việc sản xuất da, giày, điện, cấp thoát nước, viễn thông,….

Điều kiện để Doanh nghiệp được phép huy động NLĐ làm thêm tối đa 300 giờ/năm

Theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15, doanh nghiệp sẽ được phép huy động người lao động làm thêm tối đa 300 giờ/năm nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có sự đồng ý của người lao động.

– Có nhu cầu sử dụng lao động làm thêm đến 300 giờ/năm.

Trong đó:

– Một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp được sử dụng lao động làm thêm 300 giờ/năm như sản xuất, gia công hàng dệt, may, da, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông…: Không giới hạn đối tượng người lao động.

– Các trường hợp còn lại không được huy động những người lao động sau đây làm thêm 300 giờ/năm:

+ Người lao động từ đủ 15 tuổi – dưới 18 tuổi.

+ Người lao động khuyết tật nhẹ suy giảm từ 51 %, khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng.

+ Người lao động làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

+ Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 [trường hợp làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo].

+ Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Thủ tục đăng ký làm thêm 300 giờ

Theo khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn tại Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, để bố trí lao động làm thêm đến 300 giờ/năm, doanh nghiệp phải thực hiện Thủ tục đăng ký làm thêm từ 200 đến 300 giờ/năm như sau:

Bước 1: Lấy ý kiến đồng ý của người lao động.

Có thể thỏa thuận bằng nhiều hình thức khác nhau.

Bước 2: Thông báo về việc tổ chức làm thêm 300 giờ/năm đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Nơi tiếp nhận thông báo: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:

+ Nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 – 300 giờ/năm.

+ Nơi đặt trụ sở chính: Nếu trụ sở chính đóng ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 – 300 giờ/năm.

– Hình thức thông báo: Bằng văn bản theo Mẫu số 02/PLIV tại Phụ lục IV của Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

– Thời hạn thông báo: Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm đến 300 giờ/năm.

Doanh nghiệp tự động bố trí làm thêm 300 giờ/năm nhưng không thông báo với cơ quan có thẩm quyền thì xử lý như thế nào?

Theo khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động, khi tổ chức làm thêm tối đa 300 giờ/năm, người sử dụng lao động buộc phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Trường hợp huy động người lao động làm thêm đến 300 giờ/năm mà không thực hiện thủ tục thông báo cho cơ quan có thẩm quyền, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

b] Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Theo quy định này, người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt từ 02 – 05 triệu đồng. Người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt từ 04 – 10 triệu đồng [theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP].

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Thủ tục đăng ký làm thêm từ 200 đến 300 giờ/năm. Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có các vướng mắc khác liên quan cần được giải đáp vui lòng phản ánh trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ được nhanh chóng, tận tình.

Chủ Đề