Khi tính giá cần tôn trọng nguyên tắc

Nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc hoạt động liên tục,… là những nguyên tắc Kế toán cơ bản mà bất kỳ nhân viên theo nghề nào cũng cần phải nắm rõ và phân biệt. Nếu vẫn chưa hiểu hết những nguyên tắc này, hãy tham khảo bài viết dưới đây của Hoteljob.vn!

Bạn có biết các nguyên tắc kế toán cơ bản?

Nguyên tắc Kế toán được hiểu là những tuyên bố chung, có vai trò như những chuẩn mực, mực thước, chỉ dẫn hay hướng dẫn mà các nhân viên Kế toán từng phần hành phải áp dụng để phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính có liên quan đến công việc nhằm tạo ra tính thống nhất cao trong hệ thống.

Các nguyên tắc Kế toán cơ bản

Trong Kế toán hiện có 7 nguyên tắc cơ bản được thừa nhận như sau:

+ Nguyên tắc cơ sở dồn tích - Accruals

- Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được Kế toán ghi Sổ Kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền. Các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích giúp phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong cả quá khứ, hiện tại và tương lai.

- Ví dụ: Doanh nghiệp A ghi nhận một khoản thu 30 triệu đồng vào tháng 6 nhưng đến tháng 7 mới nhận được tiền; tuy nhiên, Kế toán vẫn phải ghi Sổ Kế toán ở thời điểm tháng 6.

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu Kế toán ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào Sổ Kế toán ngay tại thời điểm phát sinh

- Các chính sách và phương pháp Kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất trong ít nhất 1 kỳ kế toán năm. Trường hợp xảy ra sự thay đổi phải tiến hành giải trình lý do [thông báo với cơ quan thuế] và nêu đầy đủ những ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến kết quả kế toán trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

- Ví dụ: Doanh nghiệp A lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ theo số lượng, khối lượng sản phẩm thì trong suốt quá trình hạch toán Kế toán năm, nhân viên Kế toán chỉ được áp dụng theo đúng phương pháp này.

+ Nguyên tắc hoạt động liên tục - Going concern

Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp vẫn đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong thời gian vài năm tới. Trường hợp thực tế khác với giả định, tức doanh nghiệp có ý định hoặc bị buộc ngừng hoạt động có xác định thời gian cụ thể thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải giải thích chi tiết cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính đó. Thực hiện theo nguyên tắc này, nhân viên Kế toán phải phản ánh toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo giá phí [giá gốc] chứ không phải theo giá thị trường.

+ Nguyên tắc thận trọng - Prudence

- Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán các yếu tố cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu Kế toán phải: lập các khoản dự phòng đúng nguyên tắc và không được lập quá lớn; các khoản dự phòng không đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và các khoản thu nhập; không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế; chi phí chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng phát sinh chi phí. Việc tuân thủ nguyên tắc thận trọng giúp doanh nghiệp bảo tồn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.

- Ví dụ: Khách sạn A vừa bán 20 món hàng lưu niệm cho khách, tổng giá bán là 15 triệu đồng. Ngay sau đó, kế toán của khách sạn A phải lập một khoản dự phòng đúng bằng trị giá của 20 món hàng vừa bán [tương đương 15 triệu] phòng trường hợp khách trả lại vì hàng lỗi.

Việc áp dụng nguyên tắc thận trọng giúp doanh nghiệp bảo tồn nguồn vốn, hạn chế rủi ro,...

- Mọi tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc [giá mà doanh nghiệp bỏ ra để có/ mua được tài sản đó]. Giá này được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Nguyên tắc này đòi hỏi Kế toán không được tự ý điều chỉnh giá gốc, trừ trường hợp có quy định khác trong Pháp luật hoặc Chuẩn mực Kế toán cụ thể.

- Ví dụ: Khách sạn A mua một máy giặt công nghiệp hồi tháng 2/2020, giá 200 triệu đồng [chưa bao gồm thuế GTGT] - thuế GTGT 10% nên giá gốc của máy giặt sẽ là: 200 triệu + 20 triệu [thuế] = 220 triệu. Đến tháng 11/2020, giá bán ra của loại máy giặt này trên thị trường tăng lên 250 triệu [chưa bao gồm thuế GTGT]; tuy nhiên, giá của chiếc máy giặt đó vẫn phải được ghi nhận là giá tại thời điểm mua, là 220 triệu đồng.

+ Nguyên tắc trọng yếu - Materility

- Kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu; đó là những thông tin mà nếu thiếu hoặc sai sẽ có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Những thông tin còn lại không mang tính trọng yếu, ít tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến người sử dụng thì có thể bỏ qua hoặc được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất, chức năng.

- Ví dụ: Trong Báo cáo tài chính của khách sạn A, một số khoản mục có cùng nội dung, bản chất được gộp chung vào một khoản mục lớn. Như: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển... được gộp chung vào khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền - Hay: Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ, Hàng hóa, Hàng gửi bán... được gộp chung vào khoản mục Hàng tồn kho.

Nguyên tắc này yêu cầu Kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin có tính chất trọng yếu

Yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau, tức là Kế toán khi thực hiện ghi nhận một khoản doanh thu thì phải đồng thời ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó, thường bao gồm: chi phí của kỳ tạo ra doanh thu; chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến chi phí của kỳ đó.

Những nguyên tắc kế toán cơ bản được áp dụng chính xác giúp doanh nghiệp thuận tiện trong việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định. Điều này cũng giúp kiểm toán viên và nhà quản trị dễ dàng đánh giá tình hình và đưa ra lời khuyên đúng đắn, kịp thời cho kế hoạch kinh doanh và sử dụng nguồn vốn.

Nghiệp vụ kế toán nhà hàng - khách sạn dành cho nhân viên kế toán

​Ms. Smile

Nguyên tắc kế toán là những chuẩn mực, quy ước, chỉ dẫn, hướng dẫn cơ bản nhất mà tất cả các tổ chức, doanh nghiệp phải thực xuyên suốt trong quá trình thực hiện các công việc kế toán và lập các báo cáo tài chính nhằm đảm bảo độ tin cậy thông tin tài chính kế toán cung cấp cho nhiều đối tượng khác nhau.

Có nhiều nguyên tắc kế toán nhưng cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là 12 nguyên tắc cơ bản dưới đây:

1. Nguyên tắc khách quan

Các báo cáo tài chính, tài liệu của một tổ chức dựa trên bằng chứng vững chắc, khách quan. Mục đích đằng sau nguyên tắc này là để giữ cho việc quản lý và bộ phận kế toán của một doanh nghiệp hoàn toàn độc lập khách quan khi đưa ra các báo cáo tài chính.
Ví dụ, nếu quản lý tin rằng công ty có thể sớm nhận được một khoản tiền lớn từ một vụ kiện, công ty có thể ghi nhận trước khoản này, mặc dù bằng chứng rằng một kết quả như vậy có thể không xảy ra. Một quan điểm khách quan hơn sẽ phải chờ đợi thêm thông tin đáng tin cậy hơn mới ghi nhận. Điều này xảy ra khi các nhà quản lý có cổ phần trong công ty, họ muốn làm cho báo cáo tài chính “đẹp” hơn trong mắt các nhà đầu tư.

2. Nguyên tắc phù hợp

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm:

  • Chi phí của kì tạo ra doanh thu, đó là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kì và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kì đó.
  • Chi phí của các kì trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kì đó.
    Như vậy, chi phí được ghi nhận trong kì là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kì đó không phụ thuộc khoản chi phí đó được chi ra trong kì nào

Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kì kế toán giúp cho các nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.

Ví dụ:

1. Coong ty xuất kho công cụ dụng cụ sử dụng cho 2 kỳ [tháng] , giá trị công cụ dụng cụ xuất kho 30.000.000. Trong trường hợp này theo nguyên tắc phù hợp, giá trị công cụ dụng cụ được ghi nhận vào chi phí 1 kỳ chỉ có 15.000.000 đồng, phần còn lại chỉ được ghi nhận ở kỳ tiếp theo, do vậy nghiệp vụ này được định khoản như sau:

– Khi xuất để ra khỏi kho đề đưa vào sử dụng, kế toán hạch toán:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn: 30.000.000
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ: 30.000.000

– Cuối mỗi tháng, kế toán hạch toán chi phí phân bổ CCDC trong kỳ:

Nợ TK 627/641/642 – Theo bộ phận sử dụng CCDC : 15.000.000
Có TK 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn: 15.000.000

2. Tháng 1 thu tiền cho thuê văn phòng trong 3 [T1+T2+T3] tháng là 30.000.000 đồng, mặc dù tiền thu được ở T1 là 30.000.000 đồng, tuy nhiên theo nguyên tắc phù hợp, doanh thu ghi nhận phải đúng kỳ. Do vậy, tháng 1 này chỉ ghi vào doanh thu 10.000.000, phần còn lại được ghi vào TK 3387 và phân bổ dần cho các tháng tiếp theo.

3. Nguyên tắc nhất quán

Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Theo nguyên tắc nhất quán, các chính sách, phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng nhất quán từ kì này sang kì khác. Chỉ nên thay đổi chính sách và phương pháp kế toán khi có lý do đặc biêt và ít nhất phải sang kỳ kế toán sau. Trường hợp có sự thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn, phải giải trình lý do [ Thông báo với cơ quan thuế] và công bố đầy đủ ảnh hưởng của sự thay đổi đó về giá trị trong các báo cáo tài chính.

Nguyên tắc nhất quán đảm báo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau và giữa kế hoạch, dự toán với thực hiện. Trường hợp thay đổi chính sách và phương pháp kế toán thường do doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu, thay đổi kế toán…

Ví dụ: Có nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định; tính giá trị hàng tồn kho khi cuối kỳ… Mỗi phương pháp sẽ mang lại một con số khác nhau về chi phí và lợi nhuận, áp dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp vì tất cả các phương pháp đó đều được công nhận, nhưng theo nguyên tắc này, kế toán đã lựa chọn áp dụng phương pháp nào thì phải áp dụng nhất quán trong các kỳ kế toán trong năm tài chính.

4. Nguyên tắc thận trọng

Nội dung Thận trọng là việc phải xem xét, cân nhắc, có những phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trong yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.

Đặc điểm Theo nguyên tắc thận trọng, kế toán cần:

  • Phải lập các khoản dự phòng đúng nguyên tắc quy định: lập dự phòng không phản ánh cao hơn giá trị tài sản thực tế có thể thực hiện. Do thực tế các khoản tổn thất đã phát sinh [hoặc nhiều khả năng đã phát sinh] nên cần phải lập dự phòng [trích vào chi phí] để đảm bảo tính phù hợp giữa doanh thu và chi phí thực tế. Đảm bảo tính đúng kỳ của chi phí.
    Lập dự phòng còn đảm bảo doanh nghiệp không có sự biến động lớn về vốn kinh doanh [có nguồn để bù đắp] khi xảy ra tổn thất.
  • Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
  • Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
  • Doanh thu và thu nhập chỉ ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn.
  • Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và khả năng hoạt động liên tục.

Ví dụ: Doanh nghiệp xuất bán 2.000 xe ô tô các loại, thời hạn bảo hành là 3 năm. Tại thời điểm bán xe chưa phát sinh chi phí bảo hành sửa chữa nhưng theo nguyên tắc thận trọng doanh nghiệp phải trích trước chi phí bảo hành Nợ 335 / Có 641

5. Nguyên tắc trọng yếu

Nội dung Nguyên tắc trọng yếu chỉ rõ kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu, còn những thông tin không mang tính chất trọng yếu, ít có tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử dụng thì có thể bỏ qua.

Đặc điểm Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu độ chính xác có thể làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Tính trọng yếu của thông tin được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính, nó phụ thuộc vào độ lớn và tính chất thông tin hoặc các sai sót kế toán được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể

Nguyên tắc này được kế toán vận dụng vào trong việc trình bày trên báo cáo tài chính. Những khoản mục có cùng nội dung, bản chất kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô có thể gộp lại thành một khoản mục. Song bên cạnh đó, có những khoản mục quy mô nhỏ nhưng lại có nội dung, bản chất kinh tế riêng biệt, mang tính trọng yếu và phải được trình bày riêng biệt trên BCTT.

Ví dụ: Trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp X một số khoản mục có cùng nội dung bản chất kinh tế được gộp vào một khoản mục và được giải trình trong Thuyết minh báo cáo tài chính.

Chẳng hạn như: trong phần tài sản: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển được gộp chung vào một khoản mục: Tiền và các khoản tương đương tiền; Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, hàng gửi bán, hàng hóa kho bảo thuế…được gộp chung vào một khoản mục: Hàng tồn kho;…

6. Nguyên tắc cơ sở dồn tích

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai

7. Nguyên tắc hoạt động liên tục

Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

Đặc điểm Giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục liên quan đến việc phản ánh tài sản, thu nhập, chi phí của doanh nghiệp theo giá gốc không phản ánh theo giá thị trường. Mặc dù, giá thị trường của của những tài sản mà doanh nghiệp mua về có thể thay đổi theo thời gian. Giả thiết này được đặt ra với lập luận doanh nghiệp hoạt động liên tục nên tài sản được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và không được bán nên giá thị trường của tài sản là không phù hợp và không cần thiết để phản ánh. Nếu phản ánh tài sản theo giá thực tế, báo cáo tài chính của đơn vị chỉ phản ánh được tình hình tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại mà thôi. Nguyên tắc này còn làm cơ sở cho các phương pháp tính hao mòn để phân chia giá trị tài sản cố định vào các chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo thời gian hoạt động của nó. Trường hợp, khi doanh nghiệp chuẩn bị bán, sát nhập, giải thể…thì nguyên tắc hoạt động liên tục sẽ không được vận dụng vào việc lập báo cáo tài chính. Ở đây, các tài sản của doanh nghiệp sẽ phản ánh theo giá thị trường.

Ví dụ: Cty TNHH ABC hoạt động sản xuất: Khi nhập một máy XYZ trị giá 110 triệu đồng trong đó thuế GTGT là 10 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 11 triệu đồng.chi phí chạy thử là 5,5 triệu đồng [chi phí đó bao gồm cả thuế GTGT]. Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. Máy XYZ được định rõ là khấu hao hết trong 5 năm hoat động liên tục.

Trường hợp Cty TNHH ABC đang hoạt động bình thường, thì theo nguyên tắc hoạt động liên tục báo cáo tài chính được ghi nhận tài sản theo giá gốc. Như vây ta có: Nguyên giá máy XYZ = 110/1,1 + 11/1,1 + 5,5/1,1 = 115 [triêu đồng] Trường hợp sau 2 năm sử dụng máy XYZ thì Cty TNHH ABC có nguy cơ bi phá sản, khi đó phần còn lại sau khi bi khấu hao là : 115: 5]*3 =69 [triệu đồng] Khi đó, trong bản báo cáo tài chính sẽ ghi giá của máy XYZ là: Nguyên giá máy XYZ = 69 triệu đồng [Hoặc theo giá thị trường].

8. Nguyên tắc giá gốc

Theo nguyên tắc này, tài sản phải được kế toán theo giá gốc, trong đó giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

Giá trị các chỉ tiêu về tài sản, công nợ, chi phí,… được phản ánh theo giá ở thời điểm mua tài sản đó, không phải giá trị tại thời điểm xác định giá tài sản tính theo giá thị trường. Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình mua ngoài được doanh nghiệp xác đinh dựa vào nguồn hình thành tài sản:

Nguyên giá = Giá mua tính trên hóa đơn + Chi phí lắp đặt, chạy thử – Chiết khấu giảm giá [nếu có]

Ví dụ: Ngày 1/1/2019, công ty Dân Tài Chính mua 1 chiếc xe ôtô tải để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Giá mua là 10 tỷ đồng [chưa có thuế GTGT], thuế GTGT 10%. Chi phí lắp đặt, chạy thử là 100 triệu đồng [đã bao gồm thuế GTGT là 10%]. Nếu tính giá của tài sản theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT: Giá gốc của chiếc ô tô = 10.000 + 100

Đến ngày 12/12/2019, giá ngoài thị trường của chiếc ô tô tăng lên là 11.000 triệu đồng. Tuy nhiên, theo nguyên tắc giá gốc, giá của chiếc ô tô vẫn được ghi nhận là giá tại thời điểm công ty Dân Tài Chính mua nó [vẫn là 10.100tr], không phụ thuộc vào biến động của thị trường.

9. Nguyên tắc công khai

Nguyên tắc này đòi hỏi báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải rõ ràng, dễ hiểu và phải bao gồm đầy đủ các thông tin liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp. Những báo cáo này phải được trình bày công khai cho tất cả những người sử dụng.

10. Thực thể kinh doanh

Thực thể kinh doanh là bất kỳ một đơn vị kinh tế nào nắm trong tay các tiềm lực và tiến hành các hoạt động kinh doanh cần phải ghi chép, tổng hợp báo cáo.

11.Thước đo tiền tệ

Là đơn vị đồng nhất trong việc tính toán, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán chỉ phản ánh những gì biểu hiện được bằng tiền. Tiền được sử dụng như một đơn vị đo lường cơ bản trong các báo cáo tài chính.

12. Kỳ kế toán

Là những khoản thời gian nhất định mà trong đó các báo cáo tài chính được lập. Để thuận lợi cho việc so sánh, thời gian của các kỳ kế toán thường dài như nhau [ tháng, quý, năm ]

Video liên quan

Chủ Đề