Khái niệm xe gắn máy

Thứ Hai, 30/07/2018, 17:49

Tăng giảm cỡ chữ:

Xe môtô và xe gắn máy giống hay khác nhau, có lẽ đây là câu hỏi của không ít người. Pháp luật hiện nay quy định như thế nào về vấn đề này?

Xe môtô và xe gắn máy khác nhau thế nào?

Tại khoản 3.39 và 3.40 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN - 41:2016/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư 06/2016/TT-BGTVT, xe môtô và xe gắn máy được quy định như sau:

- Xe môtô là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, di chuyển bằng động cơ có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng lượng không quá 400kg đối với môtô hai bánh hoặc sức chở từ 350kg đến 500kg đối với môtô 3 bánh. Định nghĩa này không bao gồm xe gắn máy;

- Xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3;

Như vậy, môtô chính là xe máy theo cách gọi của phần đông người sử dụng hiện nay. Cụ thể, xe Honda, Yamaha, Vespa… được gọi chung là môtô trong các văn bản luật.

Xe gắn máy là những xe dung tích dưới 50 phân khối, tốc độ tối đa không lớn hơn 50 km/h, những xe này phần lớn thuộc dạng moped hay còn gọi là xe đạp máy và cả xe máy điện.

Khái niệm xe gắn máy

Xe môtô và xe gắn máy khác nhau thế nào (Ảnh minh họa) 

Tốc độ tối đa cho phép của xe môtô và xe gắn máy

Theo quy định tại Thông tư 91/2015/TT-BGTVT về tốc độ tối đa của xe máy tức xe môtô, trong khu vực đông dân cư là 60 km/h và ngoài khu dân cư đông dân cư là 70 km/h.

Tốc độ tối đa của xe gắn máy là 40km/h.

Nếu chạy xe vượt quá tốc độ cho phép, người điều khiển phương tiện xe môtô và xe gắn máy đều sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a, khoản 5 và điểm a, khoản 8 Điều 6 Nghị định 46 của Chính phủ.

Như vậy, mức phạt tiền khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Trong khi đó, mức phạt tiền khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h là từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

LuatVietnam

Đánh giá bài viết:

(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Khái niệm xe gắn máy

Việc phân biệt Xe máy và Xe gắn máy sẽ giúp người dân hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình trước pháp luật.

Theo QCVN 41:2016 ban hành kèm thông tư 06/2016/TT-BGTVT, “Xe môtô” và “xe gắn máy” đều là phương tiện xe cơ giới, nhưng có quy định tham gia giao thông khác nhau. 

Xe môtô, hay còn gọi là xe máy: là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy-lanh từ 50 cm3 trở lên, tải trọng bản thân xe không quá 400 kg, từ 350 kg đến 500 kg đối với xe máy 3 bánh.

Xe gắn máy:là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt (xăng) thì dung tích làm việc không được lớn hơn 50 cm3.

Khái niệm xe gắn máy

Tất cả các loại xe máy điện có tốc độ tối đa theo thiết kế lớn hơn 50 km/h đều không phải là xe gắn máy theo Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

Giấy phép lái xe (GPLX:

Người điều khiển xe máy (xe môtô) bắt buộc phải có GPLX hạng A1 trở lên, trong khi với xe gắn máy thì không cần.

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, GPLX hạng A1 được cấp cho người từ đủ 18 tuổi trở lên, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sức khỏe và nhận thức. GPLX này cho phép chủ sở hữu điều khiển xe môtô 2 bánh có dung tích từ 50cm3 đến dưới 175cm3, và người khuyết tật điều khiển xe mô tô 3 bánh dành cho người khuyết tật. GPLX A1 không có thời hạn.

Đối với xe từ 175cm3 trở lên, người điều khiển phải có GPLX hạng A2 và loại này có thời hạn sử dụng.

Khái niệm xe gắn máy
Mẫu Honda Zoomer-X 125 nhập khẩu từ Thái Lan sẽ đòi hỏi người lái có GPLX hạng A1 trong khi đó mẫu Zoomer 50 nhập khẩu từ Nhật Bản lại không cần GPLX (chỉ cần trên 18 tuổi và đủ sức khoẻ).

Ví dụ: Những mẫu xe SYM Galaxy/Elegant hay Kymco Like/Candi Hi… có dung tích (thực) động cơ dưới 50 cm3 đều là xe gắn máy và cho dù các mẫu xe này vẫn phải đăng kí biển kiểm soát nhưng người lái không cần phải có GPLX hạng A1.

Trong khi đó, các loại xe máy điện như VinFast Klara hay MBI… dù không sử dụng động cơ đốt trong, nhưng có tốc độ tối đa theo thiết kế trên 50 km/h, nên người điều khiển phải có GPLX phù hợp. 

Hệ thống biển hiệu, quy định:

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT, biển hiệu quy định kí hiệu về “Xe máy” và “Xe gắn máy” cụ thể như sau:

Khái niệm xe gắn máy

Tốc độ tối đa:

Xe gắn máy: tốc độ tối đa cho phép cả trong khu vực đông dân cư và ngoài khu vực đông dân cư đều giới hạn ở mức 40 km/h.

Với xe máy lại có khác biệt và nhiều quy định khác nhau ở từng trường trường hợp cụ thể.

Khái niệm xe gắn máy

Mức phạt quá tốc độ tối đa cho phép

Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông, Xe máy và Xe gắn máy đều có mức xử phạt tương đương như nhau:

  • Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng khi quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h và không bị tước quyền sử dụng GPLX.
  • Phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng khi quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h và không bị tước quyền sử dụng GPLX.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 - 4.000.000 đồng khi quá tốc độ quy định trên 20 km/h và tước quyền sử dụng GPLX từ 1 - 3 tháng.

Mức phạt khi sử dụng rượu/bia khi lái xe

Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông, Xe máy và Xe gắn máy đều có mức xử phạt tương đương như nhau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam - 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam - 0,4 miligam/1 lít khí thở.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1lít khí thở.

Việt Hưng