Hướng dẫn khen thưởng mới nhất của đảng năm 2024

Thông tư này quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 24; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 6 Điều 74; khoản 2 Điều 75; khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022. Thông tư áp dụng đối với tập thể, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, ngành Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Nội vụ.

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”

Thông tư quy định, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.

Cá nhân được cấp có thẩm quyền cử tham gia các khóa học tập, đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian này được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

Thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

Đối với cá nhân chuyển công tác về Bộ Nội vụ trong năm xét khen thưởng, cơ quan đề xuất bình xét khen thưởng cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của cơ quan nơi công tác trước khi chuyển về Bộ Nội vụ nếu cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó từ 06 tháng trở lên.

Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến làm việc tại Bộ Nội vụ thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái thực hiện. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian điều động, biệt phái tại Bộ Nội vụ.

Không bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp sau đây: Có thời gian tuyển dụng hoặc đang làm hợp đồng lao động dưới 06 tháng; Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng [trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này]; cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.

Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Nội vụ”

Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Nội vụ” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.

Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Nội vụ” là các tập thể tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ trưởng Bộ Nội vụ tổ chức, bao gồm:

Các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin, Văn phòng Ban Cán sự đảng Bộ Nội vụ và các tổ chức đoàn thể.

Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Học viện Hành chính Quốc gia.

Các đơn vị thuộc Học viện Hành chính Quốc gia quy định tại Điều 3 Quyết định số 27/2022/QĐ-TTg ngày 19/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia trực thuộc Bộ Nội vụ.

Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ tặng Giấy khen cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau:

  1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
  1. Có phẩm chất đạo đức tốt; giữ gìn đoàn kết nội bộ; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nội quy, Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và phát động.
  1. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ tặng Giấy khen cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau:

  1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
  1. Nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.

- Căn cứ Quy định số 45-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Điều lệ Đảng; Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 05-01-2012 của Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quyết định số 189-QĐ/TW, ngày 10-4-2013 của Bộ Chính trị khoá XI về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng;

- Căn cứ Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30-5-2012 của Ban Bí thư về việc ban hành "Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở";

- Căn cứ Quyết định số 267-QĐ/TW, ngày 03-11-2014 của Ban Bí thư sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên,

Sau khi trao đổi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn thực hiện mức tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên như sau :

I- ĐỐI TUỢNG, PHẠM VI

- Hướng dẫn này chi tiết mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu khen thưởng đối với tổ chức đảng, đảng viên; tiền thưởng kèm theo huy hiệu Đảng và Kỷ niệm chương trong toàn Đảng.

- Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, Đảng uỷ Ngoài nước căn cứ hướng dẫn này trao đổi với Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương ban hành văn bản hướng dẫn phù hợp với từng loại hình tổ chức đảng trực thuộc.

II- MỨC TIỀN THƯỞNG CHO TỔ CHỨC ĐẢNG ĐƯỢC KHEN THƯỞNG

1- Đối với chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở

- Đảng uỷ cơ sở tặng giấy khen chi bộ đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,6 lần mức tiền lương cơ sở.

- Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen chi bộ đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1,5 lần mức tiền lương cơ sở.

- Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen chi bộ đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 2,0 lần mức tiền lương cơ sở.

2- Đối với tổ chức cơ sở đảng [đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở]

- Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 2,0 lần mức tiền lương cơ sở.

- Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 5,0 lần mức tiền lương cơ sở.

- Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng cờ cho tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 8,0 lần mức tiền lương cơ sở.

3- Đối với đảng bộ huyện và tương đương

- Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng bộ huyện và tương đương có thành tích xuất sắc trong nhiệm kỳ 5 năm khen thưởng, tiền thưởng kèm theo bằng 10,0 lần mức tiền lương cơ sở.

- Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng cờ cho đảng bộ huyện và tương đương có thành tích đặc biệt xuất sắc trong nhiệm kỳ 5 năm khen thưởng, tiền thưởng kèm theo bằng 15,0 lần mức tiền lương cơ sở.

4- Đối với hình thức khen thưởng [không theo định kỳ]

Mức tiền thưởng của các hình thức khen thưởng do có thành tích xuất sắc, đột xuất bằng với mức tiền thưởng theo định kỳ như điểm 1, điểm 2, điểm 3 Mục này [II].

III- MỨC TIỀN THƯỞNG CHO ĐẢNG VIÊN ĐƯỢC KHEN THƯỞNG

1- Đối với hình thức khen thưởng theo định kỳ

1.1 - Được tổ chức cơ sở đảng [đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở] tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,3 lần mức tiền lương cơ sở.

1.2- Được ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1,0 lần mức tiền lương cơ sở.

1.3- Được ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn "Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1 ,5 lần mức tiền lương cơ sở.

2- Đối với hình thức khen thưởng xuất sắc [không theo định kỳ]

Mức tiền thưởng của các hình thức khen thưởng do có thành tích xuất sắc, đột xuất được hưởng mức tiền thưởng như khoản 1.1, khoản 1.2, khoản 1.3 điểm 1 Mục này [III].

IV- MỨC TIỀN THUỞNG KÈM THEO KỶ NIỆM CHƯƠNG VÀ HUY HIỆU ĐẢNG CHO ĐẢNG VIÊN

1- Mức tiền thưởng kèm theo kỷ niệm chương

Cá nhân được tặng kỷ niệm chương của ngành do các cơ quan Trung ương tặng giấy chứng nhận, tiền thưởng kèm theo bằng 0,6 lần mức tiền lương cơ sở.

2- Mức tặng thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng

- Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 1,5 lần mức tiền lương cơ sở.

- Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 2,0 lần mức tiền lương cơ sở.

- Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 3,0 lần mức tiền lương cơ sở.

- Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 3,5 lần mức tiền lương cơ sở.

- Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 5,0 lần mức tiền lương cơ sở.

- Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 6,0 lần mức tiền lương cơ sở.

- Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 8,0 lần mức tiền lương cơ sở.

- Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 10,0 lần mức tiền lương cơ sở.

- Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 15,0 lần mức tiền lương cơ sở.

V- KINH PHÍ KHEN THƯỞNG

1- Đối với các đảng uỷ không thuộc dự toán ngân sách đảng Trung ương [gồm các tỉnh uỷ, thành uỷ, các quận, huyện uỷ, đảng uỷ xã, phường, thị trấn, Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, đảng uỷ các bộ, ngành] thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 69, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ “Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng do cấp mình quản lý".

2- Đối với các cơ quan đảng thuộc ngân sách đảng Trung ương

Cơ quan ký quyết định khen thưởng chi :

- Tiền làm khung, giấy chứng nhận.

- Tiền làm Huy hiệu Đảng.

- Tiền làm kỷ niệm chương.

Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc cấp uỷ nào cấp đó chi tiền thưởng và quyết toán theo quy định.

3- Tiền thưởng được tính trên mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định khen thưởng.

4- Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng trăm nghìn đồng tiền Việt Nam.

VI - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Hướng dẫn này được thực hiện thống nhất trong toàn Đảng từ ngày 01-01-2016 và thay thế Hướng dẫn số 37-HD/VPTW, ngày 20-12-2010 và Công văn số 1534-CV/VPTW/nb, ngày 15-5-2012 của Văn phòng Trung ương Đảng.

Chủ Đề