Dpt vaccine là gì

Để biết thêm thông tin, hãy xem Khuyến nghị về vắc-xin DTaP/Tdap/Td của Ủy ban Tư vấn về Thực hành Tiêm chủng và Các Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh [CDC]: Chích vắc-xin bạch hầu, uốn ván và ho gà: Thông tin dành cho chuyên gia chăm sóc sức khỏe

Vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván được làm từ giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván và văc xin ho gà. Văc xin ở dạng dung dịch. Nếu để lọ văc xin thẳng đứng trong một thời gian dài, những hạt nhỏ mịn có thể lắng xuống dưới đáy trông như dải cát mịn dưới đáy lọ. Chính vì vậy trước khi sử dụng cán bộ y tế phải lắc lọ để trộn đều văc xin.

Lưu ý văc xin cần được bảo quản ở nhiệt độ tử 2 đến 8 độ C, không được để lọ văc xin bị đông băng. Nếu văc xin bị đông băng thì phải hủy bỏ.

Số liều tiêm chủng văc xin: tối thiểu 3 liều, với lịch tiêm như sau:

Trẻ 2 tháng tuổi tiêm mũi 1

Trẻ 3 tháng tuổi tiêm mũi 2

Trẻ 4 tháng tuổi tiêm mũi 3

Tính an toàn và những phản ứng sau tiêm văc xin DPT:

Những phản ứng sau tiêm văc xin DPT thường nhẹ và thường gặp là:

Sốt. Có thể tới một nửa trẻ em sau tiêm DPT bị sốt và buổi tối. Sốt có thể hết sau 1 ngày. Cần lưu ý là sốt xuất hiện sau 24 tiếng đồng hồ có thể không phải là do phản ứng đối với văc xin DPT. Nếu trẻ sốt nhẹ chỉ cần chườm mát cho trẻ. Nếu trẻ sốt cao trên 38,5 độ C có thể cho trẻ uống paracetamol hoặc một vài loại thuốc hạ sốt thích hợp ngay sau khi tiêm và sau 4 đến 8 tiếng sẽ có tác dụng giảm sốt cũng như phản ứng tại chỗ.

Đau nhức. Có thể tới một nửa số trẻ bị đau, nổi ban, sưng tại chỗ.

Trẻ có thể quấy khóc hơn 3 tiếng đồng hồ có thể do đau. Hiện tượng này có thể gặp trên 1% số trẻ.

Những phản ứng khác nghiêm trọng hơn như co giật [thường liên quan đến sốt, chiếm tỷ lệ 1/12.500 liều được tiêm] và giảm trương lực cơ [chiếm tỷ lệ 1/1.750 liều được tiêm]. Phản ứng quá mãn thường rất hiếm gặp. Cho đến nay không có một bằng chứng nào cho thấy văc xin DPT là nguyên nhân gây nên những rối loạn thần kinh nghiêm trọng, ví dụ như viêm não.

VĂC XIN PHÒNG LAO: VĂC XIN BCG

Văc xin BCG có dạng bột và có dung môi pha hồi chỉnh kèm theo. Trước khi sử dụng phải hoà tan văc xin với dung môi đi kèm. Sau khi pha hồi chỉnh, văc xin phải được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C. Phần văc xin còn lại trong lọ sau mỗi buổi tiêm chủng hoặc sau 6 giờ phải huỷ bỏ.

Lịch tiêm văc xin: Trẻ được tiêm 1 liều, ngay sau khi sinh, càng sớm càng tốt.

Tính an toàn và những phản ứng sau tiêm văc xin BCG:

Phần lớn trẻ em đều có phản ứng tại chỗ tiêm. Thông thường, ngay sau khi tiêm văc xin BCG, thường xuất hiện nốt nhỏ tại chỗ tiêm và biến mất sau 30 phút. Sau khoảng 2 tuần, xuất hiện một vết loét đỏ có kích thước bằng đầu bút chì. Sau đó 2 tuần, vết loét tự lành để lại một sẹo nhỏ đường kính 5mm. Điều đó chứng tỏ trẻ đã có miễn dịch phòng bệnh.

Những phản ứng khác có thể gặp là sưng và áp xe. Có thể nổi hạch ở nach hoặc khuỷu tay, một số trường hợp dẫn đến áp xe. Nổi hạch hoặc áp xe thường xảy ra thường xảy ra do sử dụng bơm kim tiêm không vô trùng hoặc tiêm quá liều văc xin, phổ biến nhất là thay vì tiêm văc xin BCG trong da thì lại tiêm dưới da.

Phản ứng nặng rất hiếm khi xảy ra khi tiêm BCG. Có khoảng 1/1.000.000 trường hợp bị nhiễm lao sau khi tiêm BCG, hay xảy ra ở nhưũng trường hợp nhiễm HIV hoặc những trường hợp thiếu hụt miễn dịch nặng.

VĂC XIN PHÒNG BỆNH VIÊM GAN VI RÚT B

Văc xin viêm gan B có dạng dung dịch đóng lọ 1 liều hoặc 2 liều hoặc trong bơm kim tiêm tự khoá.

Văc xin viêm gan B chỉ chứa một loại kháng nguyên duy nhất gọi là văc xin đơn giá. Ngoài ra nó cũng có thể kết hợp với một số văc xin khác tạo thành văc xin phối hợp.

Tuy nhiên chỉ có loại văc xin viêm gan B đơn giá mới được sử dụng tiêm cho trẻ ngay sau khi sinh.

Nếu để lọ văc xin viêm gan B trong thời gian dài sẽ thấy lọ văc xin sẽ chia thành 2 phần dung dịch và phần lắng cặn ở dưới đáy lọ. Do đó phải lắc kỹ trước khi sử dụng. Văc xin viêm gan B không được để đông băng. Nếu vắc xin đã bị đông băng thì phải huỷ bỏ.

Lịch tiêm văc xin viêm gan B:

Mũi 1: Tiêm càng sớm càng tốt, tốt nhất là  trong 24 giờ đầu sau sinh.

Mũi 2: Tiêm khi trẻ 2 tháng tuổi

Mũi 3: Tiêm khi trẻ 4 tháng tuổi

Tính an toàn và những phản ứng sau tiêm văc xin viêm gan B:

Văc xin viêm gan B là một trong nhưũng văc xin an toàn nhất. Những phản ứng nhẹ có thể gặp là:

Có khoảng 15% người lớn và 5% trẻ nhỏ cảm thấy đau, đỏ hoặc sưng nhẹ tại chỗ tiêm. Khoảng 1% đến 6%  trẻ có biểu hiện sốt nhẹ từ 1 đến 2 ngày sau tiêm.

Dị ứng cũng như những biến chứng do văc xin này là rất hiếm. Phản ứng dị ứng như nổi ban, khó thở chiếm tỷ lệ khoảng 1/600.000 liều và không có trường hợp tử vong nào được báo cáo.

VĂC XIN PHÒNG BỆNH SỞI

Văc xin sởi:

Văc xin sởi được đóng gói dưới dạng đông khô theo dung môi pha hồi chỉnh. Văc xin cần pha hồi chỉnh trước khi sử dụng và chỉ sử dụng dung môi được cấp cùng với văc xin. Văc xin sởi sau khi pha hồi chỉnh vẫn phải bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8oC. Cán bộ y tế cần huỷ bỏ văc xin còn trong lọ sau 6 giờ hoặc sau mỗi buổi tiêm chủng.

Lịch tiêm chủng văc xin sởi:

Mũi 1 văc xin sởi tiêm khi trẻ từ 9 đến 11 tháng tuổi.

Và trẻ em phải có cơ hội được tiêm văc xin sởi lần 2. Tiêm nhắc văc xin sởi sẽ làm tăng tỷ lệ trẻ được nhận ít nhất 1 liều văc xin sởi để củng cố miễn dịch sởi ở những trẻ không đáp ứng miễn dịch ở lần tiêm trước. Tiêm văc xin sởi lần 2 có thể được thực hiện trong tiêm chủng thường xuyên hoặc trong những chiến dịch tiêm chủng.

Tính an toàn và những phản ứng sau tiêm văc xin Sởi:

Những phản ứng nhẹ do văc xin có thể là: Một vài trẻ cảm thấy đau tại nơi tiêm trong vòng 24 giờ sau tiêm. Phần lớn phản ứng này sẽ mất đi trong vòng 2 đến 3 ngày mà không phải điều trị gì. Khoảng 5% trẻ có biểu hiện sốt sau khi tiêm 5 đến 12 ngày và sốt 1 đến 2 ngày. Chỉ 1/20 trẻ có biểu hiện ban nhẹ trong khoảng 5 đến 12 ngày sau tiêm. Ban cũng thường kéo dài trong khoảng 2 ngày.

Những phản ứng nặng rất hiếm gặp; ước tính có khoảng 1trường hợp bị quá mẫn với văc xin trên 1 triệu liều văc xin, 1 trường hợp dị ứng trên 100.000 liều văc xin và số trường hợp bị giảm tiểu cầu là 1/30.000 liều văc xin được tiêm.

VĂC XIN PHÒNG BỆNH BẠI LIỆT

Văc xin Bại liệt uống OPV là văc xin sống giảm độc lực. Văc xin được đóng gói dưới dạng dung dịch dưới 2 hình thức: ống văc xin nhỏ bằng nhựa hoặc lọ thuỷ tinh và ống nhỏ giọt được đựng trong 1 túi riêng.

Lịch uống văc xin bại liệt:

Lần 1: Khi trẻ 2 tháng tuổi

Lần 2: Khi trẻ 3 tháng tuổi

Lần 3: Khi trẻ 4 tháng tuổi

Uống OPV bổ sung: Đây là chiến lược quan trọng để thanh toán bệnh bại liệt và thường được tổ chức bằng những chiến dịch có quy mô lớn. Có thể thựuc hiện nhiều chiến dịch uống OPV mà không gây nguy hiểm do uống nhiều liều văc xin OPV.

Tính an toàn và những phản ứng sau uống văc xin bại liệt:

Phản ứng phụ khi uống văc xin OPV rất ít. Chỉ có khoảng dưới 1% tổng số người uống văc xin có biẻu hiện đau đầu, tiêu chảy hoặc đau cơ.

Nguy cơ về liệt do văc xin  là rất nhỏ, với tỷ lệ khoảng 2 đến 4 trường hợp/ 1triệu trẻ được uống văc xin.

VẮC XIN UỐN VÁN

Vắc xin uốn ván bảo vệ cơ thể phòng bệnh uốn ván. Vắc xin uốn ván có dạng dung dịch đóng trong lọ thủy tinh. Ngoài ra nó còn được đóng sẵn trong bơm kim tiêm tự khóa. Có một vài dạng chế phẩm chứa thành phần uốn ván:

Vắc xin uốn ván có tác dụng phòng bệnh uốn ván và bệnh uốn ván sơ sinh.

Vắc xin DPT [bạch hầu – ho gà – uốn ván ] phòng được các bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván [xem phần 1 của bài này]

Vắc xin DT [bạch hầu – uốn ván] phòng các bệnh bạch hầu, uốn ván. Do loại vắc xin này có chưa giải độc tố bạch hầu ở mức cao nên nó không được sử dụng để tiêm cho trẻ trên 6 tuổi hoặc người lớn.

Vắc xin Td [vắc xin uốn ván – bạch hầu cho người lớn] cũng giống như DT nhưng thành phần bạch hầu thấp hơn. Loại vắc xin này phù hợp với những trẻ trên 6 tuổi và người lớn kể cả phụ nữ có thai. Sự xuất hiện của Td càng tăng thêm khả năng phòng bệnh bạch hầu và uốn ván.

Vắc xin TT hoặc Td khi tiêm cho phụ nữ có thai không chỉ bảo vệ bệnh uốn ván cho mẹ mà còn phòng uốn ván sơ sinh cho con. Sau khi tiêm vắc xin TT hoặc Td, kháng thể hình thành sẽ truyền cho thai nhi để bảo vệ cho trẻ trong khi sinh và sau đó 1 vài tháng. Đồng thời kháng thể cũng phòng uốn ván cho bà mẹ.

3 liều vắc xin TT hoặc Td có khả năng phòng uốn ván cho bà mẹ và uốn ván sơ sinh ít nhất 5 năm. Nếu tiêm 5 liều có thể phòng uốn ván trong suốt thời kỳ sinh đẻ.

Nếu để lắng lọ vắc xin TT trong thời gian dài, lọ vắc xin sẽ chia thành 2 phần dung dịch và phần lắng cặn ở dưới đáy lọ. Do đó phải lắc kỹ trước khi sử dụng. Vắc xin TT/DT/Td/DPT không được để đông băng. Nếu vắc xin đã bị đông băng phải hủy bỏ.

Tính an toàn của vắc xin TT, Td, DT và những phản ứng sau tiêm.

Những vắc xin có chứa thành phần uốn ván thường là phản ứng nhẹ, ít gây phản ứng nặng.

Những phản ứng nhẹ do vắc xin uốn ván, Td và DT gồm:

Có khoảng 1/10 trường hợp sau tiêm 1 – 3 ngày có biểu hiện đau nhẹ, nổi mẩn, nóng và sưng tấy nhẹ tại chỗ tiêm. Những phản ứng nhẹ này trở nên phổ biến hơn ở những lần tiêm sau và có thể gặp ở 50 đến 80% những người tiêm nhắc.

Khoảng 1/10 trường hợp  được tiêm có biểu hiện sốt nhẹ sau tiêm.

Lịch tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai

Lịch tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai

Liều TT  hoặc TdThời gian tiêmThời gian bảo vệ1Tiêm càng sớm càng tốt khi có thai lần đầu hoặc nữ 15-35 tuổi ở vùng có nguy cơ mắc uốn ván sơ sinh cao.Không2Ít nhất 4 tuần sau lần 11 đến 3 năm3Ít nhất 6 tháng sau lần 2 hoặc trong thời kỳ có thai  lần sau.Tối thiểu 5 năm4Ít nhất 1 năm sau lần 3 hoặc trong thời kỳ có thai  lần sau.Tối thiểu 10 năm5Ít nhất 1 năm sau lần 4 hoặc trong thời kỳ có thai  lần sau.Trong suốt thời kỳ sinh đẻ và có thể lâu hơn

Để phòng bệnh uốn ván cho mẹ và uốn ván sơ sinh cần tăng tỷ lệ nữ được tiêm vắc xin có thành phần uốn ván khi còn nhỏ hoặc ở tuổi học đường. Khi đến tuổi sinh đẻ, tỷ lệ mắc uốn ván mẹ và uốn ván sơ sinh sẽ giảm xuống: tiêm đúng, đủ 3 liều DPT ở trẻ nhỏ có giá trị bảo vệ tương đương 2 liều uốn ván/Td ở người lớn.

VĂC XIN VIÊM NÃO NHẬT BẢN [JE] *

Vắc xin là gì?

Là vắc xin bất hoạt được sản xuất từ não chuột gây nhiễm với vi rút Viêm não Nhật Bản chủng Nakayama. Vắc xin dạng dung dịch đóng lọ 10 liều.

Vắc xin được bảo quản  ở nhiệt độ từ 2ºC đến 8°C, không được để đông băng vắc xin.

Tính an toàn và những phản ứng sau tiêm?

Phản ứng nhẹ có thể gặp:

Đau nhức. Một số ít trường hợp có thể đau, sưng nhẹ tại chỗ tiêm

Sốt, đau đầu, buồn nôn, đau cơ thường ít gặp

Lịch tiêm chủng văc xin:

Tiêm chủng vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trể từ 1 tuổi trở lên, không dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi.

Mũi 2 cách mũi 1: 7 đến 14 ngày

Mũi 3 cách mũi 2: 1 năm

VĂC XIN THƯƠNG HÀN *

Vắc xin thương hàn được làm từ polysaccharide của vỏ vi khuẩn thương hàn Salmonella typhi.

Vắc xin dạng dung dịch đóng lọ 20 liều. Vắc xin được bảo quản  ở nhiệt độ từ 2ºC đến 8°C, không được để đông băng vắc xin.

Tính an toàn và những phản ứng sau tiêm?

Những phản ứng nhẹ có thể gặp:

Tại nơi tiêm có sưng nề nhẹ và hết trong vòng 24 giờ đầu.

Một số trường hợp có sốt nhẹ, rất hiếm trường hợp sốt cao trên 39ºC. Triệu chứng sốt nhẹ thường hết sau 24 giờ kể từ khi tiêm vắc xin.

Lịch tiêm chủng văc xin:

Tiêm 1 liều cho trẻ từ 3 tuổi trở lên

VĂC XIN TẢ *

Vắc xin tả uống

Vắc xin tả uống được điều chế từ các chủng vi khuẩn tả thuộc týp sinh học cổ điển và chủng mới O 139. Đây là vắc xin toàn thân vi khuẩn đã được bất hoạt.

Vắc xin dạng dung dịch được sử dụng theo đường uống. Khi để lọ vắc xin  thẳng đứng trong thời gian dài, các vi khuẩn bị lắng xuống dưới đáy lọ, do vậy khi sử dụng phải lắc lọ để trộn đều vắc xin. Vắc xin được bảo quản  ở nhiệt độ từ 2ºC đến 8°C, không được để đông băng vắc xin.

Tính an toàn và những phản ứng sau uống?

Sau khi uống vắc xin tả thường không có phản ứng phụ.

Phản ứng hay gặp là cảm giác buồn nôn

Văc xin tả an toàn, cho đến nay không có bằng chứng nào ghi nhận sử dụng văc xin tả có thể gây bệnh tả.

Lịch uống văc xin phòng bệnh tả

Số liều:2 liều cách nhau 2 tuầnLịch uống:Miễn dịch cơ bản: uống 2 liều, khoảng cách giữa 2 liều là 14 ngày.

Thường thực hiện cho uống theo phương thức chiến dịch và trước mùa dịch hàng năm

Chống chỉ định:Đang mắc các bệnh nhiễm trùng đường ruột cấp tính

Các bệnh cấp và mãn tính đang thời kỳ tiến triển

* Các văc xin phòng bệnh Viêm não Nhật Bản, Tả, Thương hàn được triển khai tiêm chủng miễn phí cho trẻ em ở những vùng nguy cơ cao của bệnh.

VIÊM GAN A

1. Viêm gan A là gì?

Mỗi năm có tới 23.000 người Mỹ bị viêm gan A – một bệnh nhiễm trùng gan do virus viêm gan A [HAV] gây ra. Giống như các virus gây viêm gan khác HAV làm gan  bị viêm, ảnh hưởng tới chức năng gan.

Điều này rất có ý nghĩa vì gan thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng – khử độc, hỗ trợ tiêu hóa và sản sinh ra nhiều chất dinh dưỡng tối quan trọng.

Hầu hết mọi người nhiễm HAV từ thực phẩm và nước nhiễm bẩn hoặc tiếp xúc gần với người nhiễm HAV. Bạn đặc biệt có nguy cơ nhiễm nếu bạn là khách du lịch quốc tế – nhất là đến các nước đang phát triển hoặc nếu bạn là người đồng tính luyến ái nam.

May mắn thay, trong hầu hết các trường hợp nhiễm HAV, gan thường khỏi hoàn toàn mà không gây vấn đề nghiêm trọng nào. Những trường hợp nhẹ không cần điều trị, và hầu hết những người nhiễm đều bình phục hoàn toàn mà không bị tổn thương gan mạn tính. Không như viêm gan B và C, viêm gan A không tiến triển thành viêm gan mạn hay xơ gan. Hơn nữa, hiện đã có vắc cin cho những người có nguy cơ nhất.

2. Dấu hiệu và triệu chứng

Một số người có thể bị viêm gan A mà không hề có triệu chứng. Trẻ nhỏ thường bị nhẹ, trong khi triệu chứng ở trẻ lớn và người lớn thường nặng hơn. Nhìn chung bạn sẽ có vi rút từ 2 đến 3 tuần trước khi xuất hiện triệu chứng. Các triệu chứng thường xuất hiện, đột ngột và bạn dễ nhầm là nhiễm cúm đường ruột. Các triệu chứng hay gặp bao gồm:

– Mệt mỏi

– Buồn nôn và nôn

– Đau bụng hoặc cảm giác khó chịu bụng, đặc biệt đau vùng gan ở dưới sườn phải.

– Chán ăn

– Sốt nhẹ

– Vàng da và mắt. Không phải tất cả các bệnh nhân viêm gan A đều bị vàng da. Triệu chứng này sảy ra khi gan không thể loại bỏ được bilirubin trong máu. Bilirubin sẽ tích luỹ và lắng đọng ở da gây vàng da.

– Đau cơ

– Ngứa

Bạn sẽ thấy khỏe hơn sau khi hết các triệu chứng, và gan bạn có thể khỏi hoàn toàn trong vòng 1-2 tháng. Khoảng 15% bệnh nhân viêm gan A bị tái phát sau 6-9 tháng.

3. Nguyên nhân

Gan nằm ở vùng bụng bên phải, ngay dưới xương sườn. gan thực hiện hơn 500 chức năng sống. Bao gồm xử lý hầu hết các chất dinh dưỡng từ ruột, đào thải thuốc, rượu và các chất có hại khác ra khỏi máu và tạo mật – dịch màu xanh lục chứa trong túi mật để giúp tiêu hóa mỡ. Gan cũng sản sinh cholesterol, các yếu tố đông máu và một số protein khác.

Vì tính chất phức tạp và sự tiếp xúc của gan với rất nhiều chất độc, nên gan rất dễ bị bệnh. Nhưng gan có khả năng tái sinh đáng kinh ngạc – nó có thể tự lành bệnh bằng cách thay thế hoặc sửa chữa các tế bào tổn thương. Nó cũng có thể tạo ra tế bào mới đảm nhiệm chức năng của các tế bào tổn hại vĩnh viễn hoặc cho đến khi tổn thương được khắc phục, gan vẫn dễ bị một số bệnh, bao gồm viêm gan virus.

Viêm gan A là một trong 6 chủng gây viêm gan virus hiện đã được xác định – các loại khác là B, C, D, E và G. Các chủng này khác nhau về đường lây truyền và mức độ nặng của bệnh.

HAV thường lây truyền  theo đường “phân-miệng”. Điều này có nghĩa là một người nhiễm virus đã bốc thức ăn cho bạn mà không rửa tay sau khi đi vệ sinh. Bạn cũng có thể nhiễm virus do uống nước nhiễm bẩn, ăn sống các loại động vật có vỏ [sò, cua, tôm…] từ nguồn nước bị nhiễm nước thải, hoặc tiếp xúc gần với người bị nhiễm bệnh – cho dù người đó không có triệu chứng. Trên thực tế, bệnh lây lan mạnh nhất trước khi các triệu chứng xuất hiện.

4. Yếu tố nguy cơ

Khoảng 1/3 dân số Mỹ có kháng thể kháng HAV, điều này có nghĩa là họ đã có lúc tiếp xúc với virus. Bạn có nguy cơ cao bị nhiễm nếu bạn:

–          Đi du lịch hoặc công tác ở vùng có tỷ lệ viêm gan A cao. bao gồm nhiều nước ở châu Phi, châu Á, Ấn Độ và Nam Mỹ. Bạn vẫn có nguy cơ cho dù bạn nghỉ tại các khách sạn sang trọng và bạn rất cẩn thận khi ăn uống.

–          Sống trong cộng đồng dân da đỏ, thổ dân Alaska hoặc các cộng đồng khác nơi thiếu các dịch vụ công cộng thường dẫn tới những vụ dịch viêm gan A.

–          Có quan hệ tình dục đồng giới nam hoặc lưỡng giới.

–          Làm việc trong cơ sở nghiên cứu có tiếp xúc với virus.

–          Mắc bệnh máu khó đông hoặc dùng các yếu tố đông máu để điều trị bệnh  khác. Đôi khi viêm gan A có thể lây truyền qua truyền máu.

Nhìn chung, người chế biến thức ăn, nhân viên y tế và trẻ em đi nhà trẻ không bị tăng nguy cơ nhiễm HVA. Mặc dù dịch viêm gan A đôi khi sảy ra ở các nhà trẻ, song có thể phòng ngừa được nếu nhân viên chăm sóc tuân thủ việc vệ sinh cá nhân tốt.

5. Sàng lọc và chẩn đoán

Bạn nên đi khám nếu có triệu chứng của viêm gan A hoặc nghi ngờ có tiếp xúc với virus. Xét nghiệm có thể chẩn đoán chính xác bạn có bị nhiễm virus hay không.

Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ kiểm tra lượng bilirubin trong máu. Bình thường thì chất cặn này hồng cầu chết sẽ được chuyển hóa ở gan và đào thải qua nước tiểu. Nhưng tình trạng  gan viêm sẽ cản trở khả năng chuyể hóa bilirubin, dẫn đến nồng độ bilirubin tăng cao trong máu. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra nồng độ các  men gan tăng cao trong máu như aminotranferases – được giải phóng khi gan bị tổn thương.

Mặc dù cả hai xét nghiệm này đều gợi ý sự hiện diện của viêm gan A, bạn cũng cần làm miễn dịch phóng xạ để xác định chính xác tuýp viêm gan bạn nhiễm. Xét nghiệm này xác định các kháng thể mà hệ thống miễn dịch của bạn tạo ra để đáp ứng với kháng nguyên – là những protein đặc trưng của virus. Kháng thể này có thể không xuất hiện trong nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng sau khi bạn bị viêm gan, bởi vậy xét nghiệm quá sớm có thể cho kết quả âm tính giả.

Hơn nữa, các kháng thể này vẫn tồn tại trong máu ngay cả khi bạn đã hồi phục. Vì vậy, sự hiện diện của một số kháng thể này không nhất thiết chỉ ra có nhiễm trùng hoạt động.

6. Biến chứng

Trong hầu hết các trường hợp viêm gan A, gan hồi phục hoàn toàn trong vòng 1-2 tháng mà không có tổn thương kéo dài. Hơn nữa, vi rút không tồn lưu trong cơ thể một khi bạn đã bình phục. Ở người già và người bị các bệnh khác như suy tim ứ huyết, tiểu đường và thiếu máu, thời gian hồi phục có thể kéo dài hơn và diễn biến bệnh có thể nặng hơn.

Trong một số ít trường hợp viêm gan bùng phát – một tình trạng đe dọa tính mạng gây suy gan có thể sảy ra. Đặc biệt có nguy cơ là ở những người bị bệnh gan mạn hoặc ghép gan.

Ngoải ra, một số nghiên cứu cho rằng quá trình viêm gây ra bởi viêm gan A có thể góp phần gây cứng động mạch [xơ mỡ động mạch].

7. Điều trị

Chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu đối với viêm gan A. Thay vào đó, mục tiêu chủ yếu là đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng và tránh tổn thương gan vĩnh viễn. Nếu buồn nôn, bạn nên ăn làm nhiều bữa nhỏ trong ngày thay vì ăn ba bữa lớn. Nên ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa như súp hoặc cháo, sữa chua và bánh mì nướng. Bạn cũng  có thể thấy dễ ăn vào buổi sáng hơn là buổi chiều.

Ngay sau khi bạn được chẩn đoán viêm gan A, hãy báo cho bác sĩ biết về các thuốc mà bạn đang dùng, kể cả những thuốc không kê đơn. Bác sĩ sẽ khuyên bạn nên ngừng hay thay đổi một số thuốc. Cũng nên tránh uống rượu trong giai đoạn cấp của bệnh. Ngay cả sau khi bạn đã hồi phục, cũng không nên dùng phối hợp rượu với acetaminophen [Tylenol, các thuốc khác] vì có thể gây tổn thương gan kể cả ở người không bị viêm gan.

8. Phòng bệnh

Viêm gan siêu vi A rất dễ lây. Ngăn ngừa sự lây lan của virus bao gồm bảo vệ bạn và những người khác khỏi bị nhiễm bệnh.

* Phòng bệnh cho bản thân

Các biện pháp dưới đây có thể bảo vệ  bạn tránh được nhiễm HAV:

·         Tiêm globulin miễn dịch hoặc vaccin viêm gan: cách tốt nhất để bảo vệ bạn là tiêm globulin miễn dịch – một chế phẩm kháng thể hoặoaëc tiêm vaccin viêm gan. Globulin miễn dịch chỉ bảo vệ bạn trong một thời gian ngắn trong khi vaccin viêm gan có thể bảo vệ bạn tới 20 năm. Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ [FDA] đã chấp thuận vaccin viêm gan A đầu tiên từ giữa những năm 1990. Những loại vaccin  Havrix và Vaqta này chứa dạng HAV bất hoạt an toàn cho trẻ em trên 2 tuổi cũng như cho hầu hết người lớn kể cả những người bị tổn thương hệ miễn dịch. Trẻ em dưới 2 tuổi nếu có nguy cơ cũng nên tiêm globulin miễn dịch. Vaccin chỉ gây tác dụng phụ nhẹ, mặc dù phản ứng dị ứng đôi khi có thể xảy ra. Vì phải mất 4 tuần thì vaccin mới phát huy tác dụng, bạn nên tiêm 1 mũi globulin miễn dịch nếu định đi du lịch tới vùng có nguy cơ nhiễm cao trước khi bạn có miễn dịch đầy đủ. Ngoài ra, nên tiêm 1 mũi nhắc lại sau 6-12 tháng.

FDA cũng đã  cấp phép cho một vaccin viêm gan khác là Twinrix vào tháng 5/2001. Twinrix dùng cho những người từ 18 tuổi trở lên, có khả năng bảo vệ chống lại cả virus viêm gan A và B. Nghiên cứu đã cho thấy Twinrix có hiệu quả như các vaccin viêm gan A và B riêng rẽ. Tác dụng phụ thường nhẹ, bao gồm đau nhẹ nơi tiêm, đau đầu và mệt mỏi. Những triệu chứng này thường biến mất trong vòng 48 giờ.

Nếu bạn có nguy cơ cao nhiễm viêm gan A và không có bảo hiểm y tế, hãy thông báo cho cơ quan y tế địa phương. Ở hầu hết các vùng đều có vaccin miễn phí hoặc giá rẻ.

Cần nhớ rằng nếu bạn đã nhiễm viêm gan A, bạn không cần phải tiêm chủng vì bạn đã có kháng thể bảo vệ. Tuy nhiên, những kháng thể này không bảo vệ bạn khỏi nhiễm các loại viêm gan khác.

·         Tuân thủ những lời khuyên dành cho khách. Nếu bạn đang đi du lịch đến những vùng có dịch viêm gan A, bạn có thể phòng bệnh bằng cách tự rửa sạch và gọt vỏ các loại rau quả tươi, tránh ăn thịt và cá sống hoặc tái. Uống nước đóng chai và tránh cho đá vào đồ uống. Nếu không có nước đóng chai, đun sôi nước máy ít nhất 10 phút trước khi uống. Đừng quên sử dụng nước đóng chai để đánh răng và không nên vừa tắm vòi hoa sen vừa hát.

·         Vệ sinh cá nhân. Rửa tay sạch thường xuyên sẽ bảo vệ bạn không bị nhiễm nhiều loại virus và vi khuẩn. Rửa tay sau khi đi vệ sinh, trước khi chuẩn bị đồ ăn hoặc ăn, và sau khi thay tã cho trẻ. Ngoài ra, không dùng chung khăn mặt, dụng cụ ăn hoặc bàn chải đánh răng.

* Phòng bệnh cho người xung quanh

Nếu bạn bị  viêm gan A, các biện pháp dưới đây sẽ giúp bạn không truyền virus cho người khác:

– Nếu bạn là nam giới đồng tính hoặc lưỡng tính luyến ái, nên tránh sinh hoạt tình dục. Vì HAV có thể lan truyền qua đưòng miệng-hậu môn và đường tay-hậu môn, sử dụng bao cao su không nhất thiết bảo vệ được bạn tình của bạn.

– Rửa tay cẩn thận sau khi đi vệ sinh. Cọ rửa kỹ ít nhất 10 giây và xả sạch nước. Nếu có thể, lau khô tay bằng khăn dùng một lần.

– Để riêng dụng cụ ăn của bạn không để người khác dùng. Rửa bát đĩa bằng máy  rửa bát hoặc bằng xà phòng nóng.

– Đừng chuẩn bị thức ăn cho người khác trong khi bạn đang bị viêm gan hoạt động.

9. Thuốc bổ sung và thay thế

Ở châu Âu, nhựa cây kế [Silybum marianum] đã được dùng từ hàng trăm năm nay để điều trị vàng da và các rối loạn khác ở gan. Ngày nay, các nghiên cứu khoa học đã xác nhận rằng thành phần chính của nhựa cây kế là silymarin, có thể giúp làm lành và phục hồi gan. Sylimarin kích thích sản sinh các enzym chống oxy hóa giúp gan trung hoà độc tố. Nó cũng giúp tăng sinh tế bào gan mới và cải thiện sẹo xơ gan. Mặc dù nhựa cây kế lợi cho gan, nó không chữa khỏi viêm gan và không bảo vệ được bạn khỏi nhiễm virus.

Nhựa cây kế được bán ở dạng viên nang hoặc cao không có cồn. Nên đi khám bác sĩ trước khi thử dùng thảo dược này cũng như bất kỳ một thảo dược nào khác để đảm bảo chúng  không tương tác với các thuốc khác mà bạn đang dùng.

DPT là viết tắt của vaccine gì?

VẮC XIN BẠCH HẦU-HO GÀ-UỐN VÁN [DPT]1.1 Vắc xin DPT là gì? Vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn ván được làm từ giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván và vắc xin ho gà. Đây vắc xin dạng dung dịch.

Vắc xin DPT tiêm khi não?

Lịch tiêm chủng 3 mũi vắc xin DPT-VGB-Hib [SII] là 2, 3 và 4 tháng tuổi. Nếu liều vắc xin DPT-VGB-Hib [SII] nào bị bỏ lỡ hoặc tiêm muộn thì cần được tiêm sớm vào thời gian sau đó mà không cần phải tiêm lại từ mũi đầu. Lưu ý khoảng cách giữa các mũi tiêm tối thiểu là 1 tháng.

Mũi tiêm mr1 DPT 41 là gì?

Vắc xin MR loại vắc xin tổng hợp nhằm phòng chống bệnh sởi và rubella. Loại vắc xin này vắc xin sống giảm động lực; Vắc xin MR không ở dạng dùng dịch như các loại vắc xin khác mà nó có dạng bột khô, màu vàng hơi trắng và kèm theo vắc xin này một lọ đựng dịch pha hồi chuẩn.

DPT 1 lỗ bao nhiêu liệu?

Lịch tiêm cơ bản: Tiêm 3 liều, liều đầu tiên khi trẻ được 2 tháng tuổi. Các liều tiếp theo cách nhau tối thiểu 30 ngày. Tiêm nhắc lại: Tiêm mũi thứ 4 nhắc lại cách mũi thứ 3 tối thiểu 1 năm. Và phải tiêm trước thời điểm trẻ được 48 tháng.

Chủ Đề