Bảng xếp hạng 100 trường đại học hàng đầu thế giới năm 2022

Hơn 1.000 trường đại học và tổ chức giáo dục với chất lượng giảng dạy hàng đầu trên toàn thế giới đã Tổ chức xếp hạng danh giá QS [Quacquarelli Symonds – Anh] đánh giá và công bố trên Bảng xếp hạng các trường Đại học thế giới năm 2021 [QS World University Rankings 2021]. Cùng ATP khám phá những  trường nào sẽ xuất hiện trong bảng xếp hạng này nhé !

Bảng xếp hạng QSdựa trên những tiêu chí đánh giá và trọng số vốn có:

  • Danh tiếng về học thuật [40%]
  • Tỷ lệ giảng viên/ sinh viên [20%]
  • Danh tiếng của nhà tuyển dụng [10%]
  • Số lượng trích dẫn mỗi khoa [20%]
  • Tỷ lệ giảng viên quốc tế và tỷ lệ sinh viên quốc tế [mỗi trường 5%]

Bảng xếp hạng cũng đánh giá hơn 1.000 trường đại học hàng đầu thế giới trong số 5.500 trường đến từ 80 quốc gia khác nhau. Trong số đó, xuất hiện 47 cái tên mới bước vào bảng xếp hạng này, 26 trường Đại học đến từ Châu Á nằm trong Top 100 – con số ấn tượng và nhiều hơn bao giờ hết.

TOP 10 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG ĐẦU THẾ GIỚI 2021

Năm nay, Viện Công nghệ Massachusettes – MIT [Mỹ] tiếp tục nắm giữ vị trí đại học số 1 thế giới suốt 9 năm liên tiếp. Mỹ vẫn là quốc gia của các trường đại học hàng đầu thế giới với 5 trường lọp vào Top 10, tiếp đến là nước Anh với 4 trường có lịch sử học thuật lâu đời, và cuối cùng là Thuỵ Sĩ với trường ETH Zurich – Swiss Federal Institute of Technology. Nhìn chung, các trường vẫn giữ vững được chất lượng và thứ hạng so với năm 2020.

  1. Massachusetts Institute of Technology [Mỹ]

  2. Stanford University[Mỹ]

  3. HarvardUniversity [Mỹ]

  4. California Insititue of Technology [Caltech] [Mỹ]

  5. University of Oxford [Anh]

  6. ETH Zurich – Swiss Federal Institute of Technology [Thụy Sĩ]

  7. University of Cambridge[ Anh]

  8. Imperial College London [Anh]

  9. University of Chicago [Mỹ]

  10. University College London – UCL [Anh]

TOP 25 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG ĐẦU THẾ GIỚI 2021

Top 25 có sự thay đổi thứ tự và sự xuất hiện từ các trường đến từ Châu Á gồm Trung Quốc, Singapore, Hongkong và Nhật Bản. Các trường xếp thứ hạng từ 11 đến 25 là:

  1. National University of Singapore [NUS] [Singapore]

  2. Princeton University [Mỹ]

  3. Nanyang Technological University, Singapore [NTU]

  4. EPFL [Thuỵ Sỹ]

  5. Tsinghua University – Đại học Thanh Hoa [Trung Quốc]

  6. University of Pennsylvania [Mỹ]

  7. Yale University [Mỹ]

  8. Cornell University [Mỹ]

  9. Columbia University [Mỹ]

  10. The University of Edinburgh [Anh]

  11. University of Michigan-Ann Arbor [Mỹ]

  12. The University of Hong Kong – Trường Đại học Hongkong [Hongkong]

  13. Peking University – Đại học Bắc Kinh [Trung Quốc]

  14. The University of Tokyo [Nhật Bản]

  15. Johns Hopkins University [Mỹ]

Điểm đáng chú ý trong Top 25 năm nay là sự xuất hiện của trường Đại học Hongkong xếp ở vị trí thứ 22, cao hơn cả Đại học Y Johns Hopkins của Mỹ, và không có sự xuất hiện của Duke University – vốn giữ vị trí thứ 25 trong Bảng xếp hạng năm 2020.

Yếu tố quan trọng để đánh giá các trường đại học trên thế giới chính là danh tiếng học thuật và chất lượng giảng dạy xuất sắc của các trường. Nếu bạn đang có dự định đi du học mà điểm đến của bạn không xuất hiện trong thứ tự trên, đừng quá lo lắng, còn rất nhiều yếu tố khác để xem xét khi quyết định một ngôi trường để học tập nữa. Bất kỳ bảng xếp hạng nào cũng đóng vai trò tham khảo và hướng dẫn, bạn cứ tự tin và mạnh dạn theo đuổi ngôi trường mà bạn thật sự yêu thích, bạn sẽ khám phá được nhiều hơn nữa đấy!

Theo QS World University Rankings 2021 – topuniversities.com

---
DU HỌC ATP

VĂN PHÒNG HUẾ

Địa chỉ : 26 Dương Văn An, P.Xuân Phú, Tp.Huế
SĐT: 02343939339 - 0917923339

VĂN PHÒNG NGHỆ AN

Địa chỉ : 1A Võ Thúc Đồng, Bến Thủy, TP. Vinh
SĐT: 0238.899.3339 - 094.654.3339
 

VĂN PHÒNG HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ : 1 Đường số 8, P.Bình Hưng Hoà, Q.Bình Tân
SĐT: 0949 617 779

Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về những trường Đại học tốt nhất thế giới nhé. Những trường này đều có độ nổi tiếng nhất định và dựa theo các bảng xếp hạng theo những tiêu chí chấm điểm khác nhau. Cùng xem nhé.

Có kha khác bảng xếp hạng trường đại học top đầu thế giới dựa theo nhiều tiêu chí riêng như thành tích học tập, nghiên cứu khoa học, sinh viên tốt nghiệp giỏi, được trao giải Nobel hoặc giải khác…

DANH SÁCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG ĐẦU THẾ GIỚI

1. Bảng xếp hạng các trường đại học hàng đầu theo The Times Higher Education

Ở đây chúng ta cùng xem xét với bảng xếp hạng đại học thế giới của The Times Higher Education. Đánh giá của The Times dựa theo nhiều chỉ số khác nhau nên có sự so sánh toàn diện hơn ví dụ về chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khóa học, đào tạo từ xa…

Tạp chí The Times xếp hạng 1.000 trường ĐH theo 13 tiêu chí như: sứ mệnh, môi trường giảng dạy và học tập, các nghiên cứu, chuyển giao kiến thức, triển vọng quốc tế, trích dẫn, thu nhập của ngành…

Dưới đây là top 50 trường ĐH hàng đầu theo bảng:

 

Nếu tò mò trường ĐH tại Việt Nam, bạn xem thêm: Top 100 trường đại học hàng đầu tại Việt Nam

2. Bảng xếp hạng trường đại học theo QS World University Rankings

Đây là một trong những bảng xếp hạng đại học thế giới uy tín nhất do Quacquarelli Symonds [Anh] thực hiện hàng năm.

Bảng xếp hạng dựa theo các tiêu chí là danh tiếng học thuật [40%], tỷ lệ giảng viên/sinh viên [20%], số trích dẫn khoa học trên mỗi giảng viên [20%], danh tiếng người sử dụng lao động [10%], tỷ lệ giảng viên – sinh viên quốc tế [5-5%].

Cụ thể top 50 trường đại học hàng đầu thế giới qua xếp hạng QS là:

3. Bảng xếp hạng theo ARWU

Bảng xếp hạng Academic Raniking of worlsd Universities – Shanghai Ranking do công ty Shanghai Rankings tổng hợp và công bố. Đây là tổ chức độc lập, nghiên cứu về giáo dục đại học mà không liên kết với trường hay cơ quan chính phủ nào.

Danh sách 50 trường hàng đầu theo bảng.

Các trường đại học được khen ngợi hàng đầu thế giới

1. Vịên đại học Oxford

Đại học Oxford được xem là trường công lập lâu đời nhất trên thế giới, thời gian giảng dạy không rõ nhưng ước tính là năm 1096, cuối thế kỷ 11. Viện đại học có 38 trường đại học và nhiều các khoa học thuật khác.

  • Địa chỉ: Oxford, Anh
  • Diện tích: trải dài toàn thành phố
  • Website: ox.ac.uk
  • Yêu cầu tiếng Anh đầu vào: tối thiểu 110 TOEFL IBT hoặc IELTS 7.5 [Tuy nhiên học sinh Việt không được xét thẳng mà phải hoàn thành điều kiện học 1 năm tại 1 trương ĐH, bằng tú dài quốc tế]

Oxford là đơn vị đào tạo nhiều nhân vật tài hoa. Có hơn 30 nhà lãnh đạo trên thế giới đã từng theo học ở đây, ví dụ như 3 Thủ tướng Úc, cựu tổng thống Mỹ Bill Clinton… Các ngành đào tạo tại trường đa dạng từ văn hóa nghệ thuật đến kinh doanh, Luật… Học bổng Rhodes là học bổng danh giá, nổi tiếng nhất của trường.

Để theo học tại Oxford đòi hỏi thí sinh phải trải qua nhiều lần kiểm tra khắt khe ví dụ như tính điểm số khóa A, vượt qua vòng phỏng vấn...Theo học tại đây là niềm ao ước của nhiều bạn.

2. Havard University

Là một trong những trường ĐH nổi tiếng và lâu đời bậc nhất tại Mỹ, Đại học Harvard là viện đại học nghiên cứu tư thục, thành viên của của Liên đoàn Ivy.

  • Địa chỉ: Cambridge,, Massachusetts, Hoa Kỳ
  • Diện tích: hơn 2.000ha
  • Tờ báo The Harvard Crimson
  • Website: Harvard.edu
  • Yêu cầu tiếng Anh đầu vào: tối thiểu 100 TOEFL IBT hoặc IELTS 7.0

Viện Harvard có 11 đơn vị học thật, 10 phân khoa đại học và viện nghiên cứu Cao cấp Radcliffe. Những ngành đào tạo đa dạng như về Kinh doanh, Nha Khoa, Luật, Y Khoa, Thiết kế, Giáo dục, Thần học, Kỹ thuật và khoa học…

Hiện Thư viện ĐH Harvard là thư viện đại học lớn nhất ở Mỹ.  Trừơng nổi tiếng đào tạo nhiều nhân tài trên thế giới. Trong đó có 8 cựu sinh viên Harvard là tổng thống Hoa Kỳ, khoảng 150 người được trao giải Nobel là giảng viên, sinh viên, nhân viên tại đây, 62 tỷ phí, 335 học giả Rhodes là cựu sinh viên.

3. Stanford University

Trường được thành lập vào năm 1985. Đào tạo đa ngành như Dược, Luật, khoa học máy tính, sinh học con người, khoa học kỹ thuật và xã hội…

  • Địa chỉ: Stanford, California, Hoa Kỳ
  • Diện tích: 33,1 km2
  • Website: //www.stanford.edu/
  • Yêu cầu tiếng Anh đầu vào: tối thiểu 90 TOEFL IBT hoặc IELTS 7.0

Trường cũng nổi tiếng với thành tích sinh viên vượt trội. có hơn 30 tỷ phú, 17 phi hành gia, 18 người đoạt giải Turing đã học tại đây, các sinh viên thành lập Google, Nike..cũng xuất phát từ đây. Các sinh viên tốt nghiệp tại trường cũng giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy lãnh đạo chính Phú.

4. Viện đại học Cambridge

Là trường có lịch sử lâu đời thứ 2 sau Viện Oxford, thành lập năm 1209, Cambridge University bao gồm 31 trường đại học thành viên và hơn 100 khoa học thuật.

  • Địa chỉ: Cambridge, Anh
  • Diện tích: trải dài toàn thành phố
  • Website: www.cam.ac.uk
  • Yêu cầu tiếng Anh đầu vào: tối thiểu 110 TOEFL IBT hoặc IELTS 7.5 [Tuy nhiên học sinh Việt không được xét thẳng mà phải hoàn thành điều kiện học 1 năm tại 1 trương ĐH, bằng tú dài quốc tế]

Cambridge Univercity có đào tạo đa ngành, nhiều khoa nổi bật như Biological Sciences, Physical Sciences, Arts and Humanities, Clinical Medicine, Humanities & Social Sciences, Technology…

Hiện trường có 1114 thư viện, 8 viện bảo tàng 1 công viên trong trường, hơn 13 triệu cuốn sách. Nơi đây được xem là một trong những trường lưu giữ nhiều giá trị tri thức ấn tượng.

5. ETH Zurich – Học viện Công nghệ Liên bang Thụy Sĩ

Đây là trường thường lọt top 10 của các bảng xếp hạng trên là học viện từ Thụy Sĩ.

Địa chỉ: Zürich, Switzerland

Website: www.ethz.ch

Trường đào tại đa ngành trong đó nổi bật như Chính trị, Công nghệ Thông tin CNTT, Cơ khí Hóa chất và Vật liệu, Khoa học Môi trường, Hóa học, Khoa học Trái đất, …Trong đó nổi tiếng nhất là ngành Toán, Vật Lý, Hóa học. Có hơn 20 cựu sinh viên học tại đây đạt giải Nobel trong đó có Einstein.

Trên đây là bảng xếp hạng các trường Đại học hàng đầu thế giới, được xếp hạng theo các chỉ số khác nhau của mỗi tổ chức riêng. Các bạn đang hướng tới trường Đại học nào?

Xếp hạng Đại học Thế giới QS

Biên tập viênCác nhà văn nhân viênThể loạiTính thường xuyênNhà xuất bảnVấn đề đầu tiênQuốc giaNgôn ngữTrang mạng
Ben Sowter [Trưởng phòng Nghiên cứu]
Craig O'Callaghan
Giáo dục đại học
Hàng năm
Quacquarelli Symonds Limited
2004; 18 & nbsp; nhiều năm trước [hợp tác với] 2010; 12 & nbsp; nhiều năm trước [một mình]; 18 years ago [in partnership with THE]
2010; 12 years ago [on its own]
Vương quốc Anh
Tiếng Anh
Topuniversities.comqs.com
qs.com

Bảng xếp hạng của Đại học Thế giới QS là một ấn phẩm hàng năm của bảng xếp hạng đại học của Quacquarelli Symonds [QS]. Hệ thống QS bao gồm ba phần: Xếp hạng tổng thể toàn cầu, Bảng xếp hạng chủ đề [đặt tên cho các trường đại học hàng đầu thế giới cho nghiên cứu 51 môn học khác nhau và năm lĩnh vực giảng viên tổng hợp] và năm bảng khu vực độc lập, cụ thể là châu Á, Châu Mỹ Latinh, Châu Âu mới nổi và Trung Á, Vùng Ả Rập và BRICS. [1] is an annual publication of university rankings by Quacquarelli Symonds [QS]. The QS system comprises three parts: the global overall ranking, the subject rankings [which name the world's top universities for the study of 51 different subjects and five composite faculty areas], and five independent regional tables—namely Asia, Latin America, Emerging Europe and Central Asia, the Arab Region, and BRICS.[1]

Bảng xếp hạng QS nhận được sự chấp thuận từ Nhóm Chuyên gia Xếp hạng Quốc tế [IREG], [2] và được xem là một trong những bảng xếp hạng đại học được đọc rộng rãi nhất trên thế giới, cùng với bảng xếp hạng học thuật của các trường đại học thế giới và bảng xếp hạng Đại học Thế giới Giáo dục Đại học Thời báo. [3] Theo Alexa Internet, đây là bảng xếp hạng đại học được xem rộng rãi nhất trên toàn thế giới. [4] Tuy nhiên, nó đã bị chỉ trích vì sự phụ thuộc quá mức vào các chỉ số chủ quan và khảo sát danh tiếng, có xu hướng dao động theo thời gian. [5] [6] [7] [8] [9] Mối quan tâm cũng tồn tại liên quan đến tính nhất quán và tính toàn vẹn toàn cầu của dữ liệu QS sử dụng để tạo thứ hạng của nó. [6] [10] [11] [12]

Bảng xếp hạng QS trước đây được gọi là Bảng xếp hạng Đại học Thế giới của Thời báo Đại học QS. Nhà xuất bản đã hợp tác với Tạp chí Thời đại Đại học [The] để xuất bản các bảng Liên đoàn quốc tế từ năm 2004 đến 2009 trước khi cả hai bắt đầu công bố các phiên bản của riêng họ. QS sau đó đã chọn tiếp tục sử dụng phương pháp tồn tại từ trước hợp tác với Elsevier, trong khi việc thông qua một phương pháp mới để tạo ra thứ hạng của họ.

History[edit][edit]

Một nhu cầu nhận thức về một bảng xếp hạng quốc tế của các trường đại học cho các mục đích của Vương quốc Anh đã được nhấn mạnh vào tháng 12 năm 2003 trong đánh giá hợp tác công nghiệp đại học của Richard Lambert ở Anh [13] cho Bộ Tài chính HM, Bộ Tài chính của Vương quốc Anh. Trong số các khuyến nghị của nó là bảng xếp hạng của Đại học Thế giới, mà Lambert cho biết sẽ giúp Vương quốc Anh đánh giá vị thế toàn cầu của các trường đại học.

Ý tưởng cho bảng xếp hạng được ghi nhận trong cuốn sách của Ben Wildavsky, The Great Brain Race: Các trường đại học toàn cầu đang định hình lại thế giới như thế nào, [14] đối với người biên tập lúc đó của, John O'Leary. Người đã chọn hợp tác với công ty tư vấn giáo dục và nghề nghiệp Quacquarelli Symonds [QS] để cung cấp dữ liệu, bổ nhiệm Martin Ince, [15] trước đây là Phó biên tập viên và sau đó là nhà thầu của, để quản lý dự án.

Từ năm 2004 đến 2009, QS đã sản xuất bảng xếp hạng hợp tác với. Vào năm 2009, thông báo họ sẽ tự sản xuất bảng xếp hạng của riêng họ, bảng xếp hạng của Đại học Thế giới Giáo dục Đại học Times, hợp tác với Thomson Reuters. Trích dẫn một điểm yếu được khẳng định trong phương pháp của bảng xếp hạng ban đầu, [16] cũng như một sự thiên vị nhận thức trong phương pháp hiện có cho khoa học về nhân văn, [17] là hai trong số các lý do chính cho quyết định chia tay với QS.

QS giữ lại sở hữu trí tuệ trong bảng xếp hạng trước và phương pháp được sử dụng để biên dịch chúng, [cần trích dẫn] và tiếp tục tạo ra thứ hạng dựa trên phương pháp đó, hiện được gọi là bảng xếp hạng của Đại học Thế giới QS. [18]citation needed] and continues to produce rankings based on that methodology, which are now called the QS World University Rankings.[18]

Việc tạo ra một phương pháp mới với Thomson Reuters, và xuất bản bảng xếp hạng Đại học Thế giới Giáo dục Đại học lần đầu tiên vào tháng 9 năm 2010.

Bảng xếp hạng toàn cầu [Chỉnh sửa][edit]

Overall[edit][edit]

Methodology[edit][edit]

Phương pháp xếp hạng của Đại học Thế giới QS [19]Chỉ báoTrọng sốXây dựng
Đánh giá ngang hàng học thuật40%Dựa trên một cuộc khảo sát học thuật toàn cầu nội bộ
Tỷ lệ giảng viên/sinh viên20%Một phép đo cam kết giảng dạy
Trích dẫn cho mỗi giảng viên20%Một phép đo cam kết giảng dạy
Trích dẫn cho mỗi giảng viênMột phép đo tác động nghiên cứuDanh tiếng của nhà tuyển dụng
10%Dựa trên một cuộc khảo sát về các nhà tuyển dụng sau đại họcTỷ lệ sinh viên quốc tế
5%Dựa trên một cuộc khảo sát về các nhà tuyển dụng sau đại họcTỷ lệ sinh viên quốc tế

5%

Một phép đo về sự đa dạng của cộng đồng sinh viên

Đánh giá ngang hàng học thuật

Đây là phần gây tranh cãi nhất của phương pháp [Weasel & nbsp; từ] [cần trích dẫn]. Sử dụng kết hợp các danh sách gửi thư và ứng dụng và đề xuất đã mua, khảo sát này hỏi các học giả tích cực trên toàn thế giới về các trường đại học hàng đầu trong các lĩnh vực chuyên gia của họ. QS đã xuất bản các tiêu đề công việc và phân phối địa lý của những người tham gia. [21]weasel words][citation needed]. Using a combination of purchased mailing lists and applications and suggestions, this survey asks active academicians across the world about the top universities in their specialist fields. QS has published the job titles and geographical distribution of the participants.[21]

Bảng xếp hạng 2017/18 đã sử dụng các câu trả lời từ 75.015 người từ hơn 140 quốc gia cho chỉ số danh tiếng học tập, bao gồm phiếu bầu từ năm năm trước được đưa ra cung cấp thông tin gần đây không có thêm thông tin gần đây từ cùng một cá nhân. Những người tham gia có thể đề cử tối đa 30 trường đại học, nhưng không thể bỏ phiếu cho riêng họ. Họ có xu hướng đề cử trung bình khoảng 20, điều đó có nghĩa là khảo sát này bao gồm hơn 500.000 điểm dữ liệu. Người trả lời trung bình sở hữu 20,4 năm kinh nghiệm học tập, trong khi 81% số người được hỏi có hơn một thập kỷ kinh nghiệm trong thế giới học thuật. [22] [21]

Vào năm 2004, khi bảng xếp hạng lần đầu tiên xuất hiện, đánh giá ngang hàng học thuật chiếm một nửa số điểm có thể của trường đại học. Năm 2005, cổ phần của nó đã bị cắt giảm 40% vì giới thiệu Khảo sát danh tiếng của chủ lao động.

Tỷ lệ sinh viên giảng viên

Chỉ số này chiếm 20% số điểm có thể của trường đại học trong bảng xếp hạng. Đây là một biện pháp cổ điển được sử dụng trong các hệ thống xếp hạng khác nhau như một ủy quyền cho cam kết giảng dạy, nhưng QS đã thừa nhận rằng nó không thỏa đáng. [23]

Trích dẫn cho mỗi giảng viên

Trích dẫn nghiên cứu được công bố là một trong những đầu vào được sử dụng rộng rãi nhất cho bảng xếp hạng đại học quốc gia và toàn cầu. Bảng xếp hạng của Đại học QS World đã sử dụng dữ liệu trích dẫn từ Thomson [nay là Thomson Reuters] từ năm 2004 đến 2007, và kể từ đó đã sử dụng dữ liệu từ Scopus, một phần của Elsevier. Tổng số trích dẫn trong khoảng thời gian năm năm được chia cho số lượng học giả trong một trường đại học để mang lại điểm số cho biện pháp này, chiếm 20% số điểm có thể của trường đại học trong bảng xếp hạng.

QS đã giải thích rằng nó sử dụng phương pháp này, thay vì các trích dẫn trên mỗi bài báo ưa thích cho các hệ thống khác, bởi vì nó làm giảm tác dụng của khoa học y sinh đối với bức tranh tổng thể - y sinh có văn hóa "xuất bản hoặc diệt vong" hung dữ. Thay vào đó, QS cố gắng đo lường mật độ của nhân viên hoạt động nghiên cứu tại mỗi tổ chức, nhưng các vấn đề vẫn còn về việc sử dụng các trích dẫn trong các hệ thống xếp hạng, đặc biệt là thực tế là nghệ thuật và nhân văn tạo ra tương đối ít trích dẫn. [24]

Tuy nhiên, kể từ năm 2015, QS đã thực hiện các cải tiến phương pháp được thiết kế để loại bỏ các tổ chức lợi thế chuyên về khoa học tự nhiên hoặc y học đã nhận được trước đây. Tăng cường này được gọi là bình thường hóa khu vực giảng viên và đảm bảo rằng số lượng trích dẫn của một tổ chức trong mỗi năm khu vực giảng viên chính của QS được cân nhắc để chiếm 20% điểm trích dẫn cuối cùng. [25]

QS đã thừa nhận sự hiện diện của một số lỗi thu thập dữ liệu liên quan đến trích dẫn cho mỗi giảng viên trong bảng xếp hạng của năm trước. [26]

Một vấn đề thú vị là sự khác biệt giữa cơ sở dữ liệu Scopus và Thomson Reuters. Đối với các trường đại học lớn trên thế giới, hai hệ thống nắm bắt ít nhiều cùng các ấn phẩm và trích dẫn. Đối với các tổ chức chính thống hơn, Scopus có nhiều ngôn ngữ không phải tiếng Anh và các tạp chí lưu thông nhỏ hơn trong cơ sở dữ liệu của nó. Tuy nhiên, vì các bài báo có ít trích dẫn hơn, điều này cũng có thể có nghĩa là ít trích dẫn trên mỗi bài báo cho các trường đại học xuất bản trong đó. [24] Khu vực này đã bị chỉ trích vì làm suy yếu các trường đại học không sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ chính của họ. [27] Trích dẫn và ấn phẩm bằng một ngôn ngữ khác với tiếng Anh khó truy cập hơn. Ngôn ngữ tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế hóa nhất, vì vậy cũng là phổ biến nhất khi trích dẫn.

Đánh giá của nhà tuyển dụng

Phần này của bảng xếp hạng có được bằng một phương pháp tương tự như đánh giá ngang hàng học thuật, ngoại trừ việc nó lấy mẫu các nhà tuyển dụng thuê sinh viên tốt nghiệp trên quy mô quốc gia toàn cầu hoặc có ý nghĩa. Các con số nhỏ hơn - 40.455 phản hồi từ hơn 130 quốc gia trong bảng xếp hạng năm 2016 - và được sử dụng để tạo ra 10% số điểm có thể của trường đại học. Cuộc khảo sát này được giới thiệu vào năm 2005 với niềm tin rằng các nhà tuyển dụng theo dõi chất lượng tốt nghiệp, làm cho đây là một phong vũ biểu của chất lượng giảng dạy, một yếu tố nổi tiếng có vấn đề để đo lường. Đại học đứng ở đây được quan tâm đặc biệt đối với sinh viên tiềm năng và thừa nhận đây là sự thúc đẩy đằng sau bảng xếp hạng việc làm sau đại học QS khai mạc, được xuất bản vào tháng 11 năm 2015. [28] [29]

Định hướng quốc tế

10% điểm cuối cùng của điểm số có thể của trường đại học có nguồn gốc từ các biện pháp nhằm nắm bắt chủ nghĩa quốc tế của họ: một nửa so với tỷ lệ sinh viên quốc tế và nửa còn lại so với tỷ lệ nhân viên quốc tế của họ. Điều này được quan tâm một phần bởi vì nó cho thấy liệu một trường đại học có nỗ lực trở thành toàn cầu hay không, nhưng cũng vì nó cho biết liệu nó có được thực hiện nghiêm túc bởi các sinh viên và học giả trên khắp thế giới để họ muốn ở đó không. [30]

Reception[edit][edit]

Vào tháng 9 năm 2015, The Guardian đã gọi bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS là "quyền lực nhất của loại của họ". [31] [32] Năm 2016, Ben Sowter, người đứng đầu nghiên cứu tại Đơn vị tình báo QS, được xếp hạng ở vị trí thứ 40 trong 'Danh sách quyền lực giáo dục đại học' năm 2016 của Wonkhe. Danh sách này đã liệt kê những gì tổ chức được cho là 50 nhân vật có ảnh hưởng nhất trong giáo dục đại học Vương quốc Anh. [33]

Một số trường đại học ở Anh và khu vực châu Á-Thái Bình Dương đã bình luận về bảng xếp hạng một cách tích cực. Phó hiệu trưởng của Đại học Massey của New Zealand, Giáo sư Judith Kinnear, nói rằng xếp hạng QS là "sự thừa nhận bên ngoài tuyệt vời của một số thuộc tính của trường đại học, bao gồm chất lượng nghiên cứu, đào tạo nghiên cứu, giảng dạy và việc làm." Bà cho biết bảng xếp hạng là một thước đo thực sự về khả năng của trường đại học cao trên phạm vi quốc tế: "Bảng xếp hạng giáo dục đại học của Times cung cấp một biện pháp quốc tế và quốc gia khá tinh vi, mạnh mẽ hơn và được làm tròn hơn so với Quỹ nghiên cứu dựa trên hiệu suất của New Zealand .

Angel Calderon, Cố vấn Hiệu trưởng về Lập kế hoạch và Nghiên cứu tại Đại học RMIT và là thành viên của Ủy ban Tư vấn QS, đã nói tích cực về bảng xếp hạng Đại học QS cho Mỹ Latinh, nói rằng "Bảng xếp hạng Đại học Mỹ Latinh có [SIC] trở thành các trường đại học tiêu chuẩn quốc tế hàng năm Sử dụng để xác định vị trí tương đối của họ trong khu vực ". Ông nói thêm rằng phiên bản 2016/17 của bảng xếp hạng này đã chứng minh sự ổn định được cải thiện. [36]

Criticisms[edit][edit]

Một số nhà bình luận đã bày tỏ lo ngại về việc sử dụng hoặc lạm dụng dữ liệu khảo sát. Để thao túng và rất khó khăn cho các tổ chức 'trò chơi' ". Họ cũng tuyên bố rằng "hơn 62.000 người trả lời học tập đã đóng góp cho kết quả học tập năm 2013 của chúng tôi, gấp bốn lần so với năm 2010. Đánh giá học tập độc lập đã xác nhận những kết quả này là đáng tin cậy hơn 99%". Hơn nữa, kể từ năm 2013, số lượng người trả lời khảo sát danh tiếng học tập của QS đã tăng trở lại. Khảo sát của họ hiện sử dụng gần 75.000 đánh giá ngang hàng học thuật, làm cho nó "cho đến nay, tập hợp cảm giác lớn nhất thế giới trong cộng đồng [Học thuật toàn cầu] này." [37] [38] [39]citation needed] However, QS's Intelligence Unit, responsible for compiling the rankings, state that the extent of the sample size used for their surveys means that they are now "almost impossible to manipulate and very difficult for institutions to ‘game’". They also state that "over 62,000 academic respondents contributed to our 2013 academic results, four times more than in 2010. Independent academic reviews have confirmed these results to be more than 99% reliable". Furthermore, since 2013, the number of respondents to QS's Academic Reputation Survey has increased again. Their survey now makes use of nearly 75,000 academic peer reviews, making it "to date, the world’s largest aggregation of feeling in this [the global academic] community."[37][38][39]

Bảng xếp hạng của Đại học QS World đã bị chỉ trích bởi nhiều người vì đã nhấn mạnh quá nhiều vào đánh giá ngang hàng, nhận được 40% tổng điểm. Một số người đã bày tỏ mối quan tâm về cách thức mà đánh giá ngang hàng đã được thực hiện. [40] Trong một báo cáo, [41] Peter Wills từ Đại học Auckland đã viết về bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS:

Nhưng chúng tôi cũng lưu ý rằng cuộc khảo sát này thiết lập bảng xếp hạng của mình bằng cách thu hút nhân viên đại học, thậm chí cung cấp các dịch vụ tài chính để tham gia [xem Phụ lục II]. Nhân viên có khả năng cảm thấy đó là lợi ích lớn nhất của họ để xếp hạng tổ chức của chính họ cao hơn những người khác. Điều này có nghĩa là kết quả của cuộc khảo sát và bất kỳ thay đổi rõ ràng nào trong xếp hạng đều rất đáng nghi ngờ và một thứ hạng cao không có giá trị nội tại thực sự trong mọi trường hợp. Chúng tôi rất phản đối việc đánh giá của trường đại học theo kết quả của các cuộc thi PR như vậy.

Tuy nhiên, QS tuyên bố rằng không có người tham gia khảo sát, học thuật hoặc chủ nhân, được đề nghị trả lời tài chính, trong khi không có học giả nào có thể bỏ phiếu cho các tổ chức của chính họ. Cơ sở không chính xác: [1] rằng các học giả hiện đang được khuyến khích tài chính để tham gia và [2] rằng xung đột lợi ích được tạo ra bởi các học giả có thể bỏ phiếu cho các tổ chức của chính họ.citation needed] This renders this particular criticism invalid, as it is based on two incorrect premises: [1] that academics are currently financially incentivized to participate, and [2] that conflicts of interests are created by academics being able to vote for their own institutions.

Các học giả trước đây đã chỉ trích về việc sử dụng cơ sở dữ liệu trích dẫn, lập luận rằng nó đánh giá thấp các tổ chức xuất sắc trong khoa học xã hội. Ian Diamond, cựu giám đốc điều hành của Hội đồng nghiên cứu kinh tế và xã hội và hiện là Phó hiệu trưởng của Đại học Aberdeen và là thành viên của Hội đồng Biên tập, đã viết thư cho Thời báo Giáo dục Đại học năm 2007, nói: [42]

Việc sử dụng cơ sở dữ liệu trích dẫn phải có tác động vì các cơ sở dữ liệu đó không có bao gồm các ngành khoa học xã hội [hoặc nghệ thuật và nhân văn] như các ngành khoa học tự nhiên. Do đó, vị trí thấp của Trường Kinh tế Luân Đôn, chủ yếu là do điểm trích dẫn của nó, là kết quả không phải là sản lượng của một tổ chức xuất sắc mà là cơ sở dữ liệu và thực tế là LSE không có đối trọng của một cơ sở khoa học tự nhiên lớn.

Tuy nhiên, vào năm 2015, việc giới thiệu bình thường hóa khu vực giảng viên của QS đảm bảo rằng bảng xếp hạng của QS không còn mang lại lợi thế không đáng có hoặc bất lợi cho bất kỳ tổ chức nào dựa trên các chuyên gia chủ đề cụ thể của họ. Tương ứng, Trường Kinh tế Luân Đôn đã tăng từ 71 năm 2014 lên thứ 35 vào năm 2015 và 37 vào năm 2016. [43]

Kể từ khi phân chia từ thời đại giáo dục đại học năm 2009, những lo ngại hơn nữa về phương pháp sử dụng QS cho bảng xếp hạng của nó đã được đưa ra bởi một số chuyên gia.

Vào tháng 10 năm 2010, những lời chỉ trích về hệ thống cũ đến từ Fred L. Bookstein, Horst Seidler, Martin Fieder và Georg Winckler trên tạp chí Khoa học về sự không đáng tin cậy của các phương pháp của QS:

Một số chỉ số cá nhân từ Cơ sở dữ liệu của Khảo sát Giáo dục Đại học Times [Thes], điểm số tổng thể, tỷ lệ nhân viên trên học sinh được báo cáo và xếp hạng ngang hàng, điều trị biến động cao không thể chấp nhận được từ năm này sang năm khác. Sự không phù hợp của các bảng tóm tắt để đánh giá phần lớn các trường đại học "200" hàng đầu "sẽ hoàn toàn vì lý do bất ổn thống kê rõ ràng này bất kể căn cứ chỉ trích khác. Có quá nhiều sự bất thường trong điểm số thay đổi của các chỉ số khác nhau để chúng được sử dụng trong quá trình quản lý đại học. [7]

Trong một bài viết cho New Statesman có tựa đề "Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS là một lượng lớn Baloney cũ", David Blanchflower, một nhà kinh tế lao động hàng đầu, nói: "Xếp hạng này hoàn toàn rác rưởi và không ai nên đặt bất kỳ sự tin cậy nào trong đó. Dựa trên một phương pháp hoàn toàn thiếu sót, thiếu cân đối với chất lượng nghiên cứu và thừa cân ... QS là một chỉ số thiếu sót và nên bị bỏ qua. "[44]

Tuy nhiên, Martin Ince, [15] Chủ tịch Hội đồng Tư vấn cho bảng xếp hạng, chỉ ra rằng sự biến động của chúng đã giảm từ năm 2007 khi giới thiệu phương pháp tính toán điểm Z và theo thời gian, chất lượng thu thập dữ liệu của QS đã được cải thiện để giảm sự bất thường. Ngoài ra, đánh giá học tập và sử dụng lao động hiện nay rất lớn đến nỗi ngay cả các trường đại học được xếp hạng khiêm tốn cũng nhận được số phiếu bầu có giá trị thống kê. QS đã công bố dữ liệu rộng rãi [45] về người được hỏi là ai, họ đang ở đâu, và các đối tượng và ngành công nghiệp mà các học giả và nhà tuyển dụng tương ứng thuộc về.

Bảng xếp hạng đối tượng QS đã bị Brian Leiter, người chỉ ra rằng các chương trình được biết là chất lượng cao và xếp hạng cao trong bảng xếp hạng Blackwell [ví dụ, Đại học Pittsburgh] có giá trị kém trong bảng xếp hạng QS vì lý do Điều đó hoàn toàn không rõ ràng. [46]

Trong một bài báo có tiêu đề Toàn cầu hóa Bảng xếp hạng Cao đẳng và Cao đẳng và xuất hiện trong số tháng 1/tháng 2 năm 2012, Philip Altbach, giáo sư giáo dục đại học tại Boston College và cũng là thành viên của Hội đồng biên tập, cho biết: " Xếp hạng là vấn đề nhất. Ngay từ đầu, QS đã dựa vào các chỉ số uy tín cho một nửa số phân tích của nó. Không đáng tin cậy vào hỗn hợp. Liệu bảng xếp hạng QS có nên được cộng đồng giáo dục đại học nghiêm túc thực hiện hay không là đáng nghi ngờ. "[47]

Simon Marginson, giáo sư giáo dục đại học tại Đại học Melbourne và là thành viên của Ban biên tập, trong bài báo "Cải thiện bảng xếp hạng toàn cầu của các trường đại học Mỹ Latinh" cho Đại học World News vào ngày 10 tháng 6 năm 2012, nói: "Tôi sẽ không thảo luận về Xếp hạng QS vì phương pháp này không đủ mạnh để cung cấp dữ liệu hợp lệ như khoa học xã hội ". [48] Đơn vị tình báo của QS chống lại những lời chỉ trích này bằng cách tuyên bố rằng "các đánh giá học tập độc lập đã xác nhận những kết quả này là đáng tin cậy hơn 99%". [38]

Năm 2021, nghiên cứu được công bố bởi Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đại học tại Đại học California, Berkeley đã nâng cao khả năng các tổ chức sử dụng các dịch vụ tư vấn của QS được khen thưởng bằng bảng xếp hạng được cải thiện. QS phủ nhận khả năng và tuyên bố rằng họ có các chính sách và thực tiễn vững chắc để giảm thiểu xung đột lợi ích tiềm năng. [49]

Các trường đại học trẻ [Chỉnh sửa][edit]

QS cũng phát hành bảng xếp hạng Top 50 dưới 50 của QS hàng năm để xếp hạng các trường đại học đã được thành lập trong vòng 50 năm. Các tổ chức này được đánh giá dựa trên vị trí của họ trên bảng tổng thể của năm trước. [50] Từ năm 2015, thứ hạng "'Top 50 Under 50" của QS đã được mở rộng để bao gồm 100 tổ chức hàng đầu thế giới dưới 50 tuổi, trong khi năm 2017, một lần nữa được mở rộng để đưa 150 trường đại học hàng đầu thế giới vào đoàn hệ này. Năm 2020, chiếc bàn đã đứng đầu bởi Đại học Công nghệ Nanyang Singapore trong năm thứ bảy liên tiếp. Bảng này bị chi phối bởi các trường đại học từ khu vực châu Á-Thái Bình Dương, với bốn địa điểm hàng đầu được thực hiện bởi các tổ chức châu Á. [51]

Các khoa và đối tượng [chỉnh sửa][edit]

QS cũng xếp hạng các trường đại học theo kỷ luật học thuật được tổ chức thành 5 Khoa, cụ thể là Nghệ thuật & Nhân văn, Kỹ thuật & Công nghệ, Khoa học Đời sống & Y học, Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội & Quản lý. Phương pháp này dựa trên khảo sát các học giả chuyên gia và nhà tuyển dụng toàn cầu, và đo lường hiệu suất nghiên cứu bằng cách sử dụng dữ liệu có nguồn gốc từ cơ sở dữ liệu Scopus của Elsevier. Trong bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS 2018 theo môn học, các trường đại học tốt nhất thế giới cho nghiên cứu 48 môn học khác nhau được đặt tên. Hai bảng chủ đề mới được thêm vào trong phiên bản gần đây nhất là: kinh điển & lịch sử cổ đại và quản lý thông tin & thư viện.

Tổ chức hàng đầu thế giới trong danh mục đầu tư của năm 2020 về hầu hết các vị trí hàng đầu thế giới là Viện Công nghệ Massachusetts, vị trí số một cho 12 đối tượng. Đối thủ xếp hạng lâu năm của nó, Đại học Harvard, là số một cho mười một đối tượng. [52]

Các loại bảng xếp hạng của Đại học Thế giới QS theo giảng viên và môn học [52]Nghệ thuật & Nhân vănCông nghệ kỹ thuậtKhoa học & Y học đời sốngKhoa học tự nhiên [Lưu ý 1]Khoa học Xã hội
Khảo cổ họcKỹ thuật hóa họcNông nghiệp & Lâm nghiệpHoá họcKế toán / Tài chính
Ngành kiến ​​​​trúcKỹ thuật dân dụng & kết cấuGiải phẫu & Sinh lý họcKhoa học Trái đất & biểnNhân chủng học
Thiết kế mỹ thuậtKhoa học máy tính & hệ thống thông tinSinh họcKhoa học môi trườngNghiên cứu kinh doanh & quản lý
Kinh điển & lịch sử cổ đạiKỹ thuật điện & điện tửNha khoaĐịa lýNghiên cứu truyền thông & truyền thông
Ngôn ngữ & Văn học tiếng AnhCơ khí, Kỹ thuật Hàng không & Sản xuấtDược phẩmĐịa chất họcNghiên cứu phát triển
Lịch sửKỹ thuật Khoáng sản & Khai thácĐiều dưỡngĐịa vật lýKinh tế & Kinh tế học
Ngôn ngữ họcKỹ thuật Dầu khíDược phẩm & Dược lýKhoa học vật liệuGiáo dục & Đào tạo
Những ngôn ngữ hiện đại Tâm lýtoán họcQuản lý khách sạn & giải trí
Biểu diễn nghệ thuật Khoa học thú yVật lý & Thiên văn họcPháp luật
Triết học Thư viện & Quản lý thông tin
Thần học, Thần học & Nghiên cứu tôn giáo Chính trị & Nghiên cứu Quốc tế
Chính sách xã hội & Quản trị
Xã hội học
Các môn thể thao liên quan đến thể thao
Thống kê & Nghiên cứu vận hành

Bảng xếp hạng khu vực và các bảng khác [Chỉnh sửa][edit]

Bảng xếp hạng việc làm sau đại học QS [Chỉnh sửa][edit]

Vào năm 2015, trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu của sinh viên về dữ liệu so sánh về triển vọng việc làm được cung cấp bởi các trường đại học tiềm năng hoặc hiện tại, QS đã ra mắt bảng xếp hạng việc làm sau đại học QS. Phần gần đây nhất, được phát hành cho năm học 2022, xếp hạng 550 trường đại học trên toàn thế giới. Nó được dẫn dắt bởi Viện Công nghệ Massachusetts và có năm trường đại học từ Hoa Kỳ trong top 10. [53] Phương pháp độc đáo bao gồm năm chỉ số, với ba chỉ số không có trong bất kỳ thứ hạng nào khác. [54]

Vùng thế giới Ả Rập [Chỉnh sửa][edit]

Xuất bản lần đầu tiên vào năm 2014, bảng xếp hạng của Đại học Vùng Ả Rập hàng năm làm nổi bật 130 trường đại học hàng đầu trong phần này trên thế giới. Phương pháp cho bảng xếp hạng này đã được phát triển với mục đích phản ánh các thách thức và ưu tiên cụ thể cho các tổ chức trong khu vực, dựa trên 10 chỉ số sau đây.

Asia[edit][edit]

Vào năm 2009, QS đã ra mắt bảng xếp hạng Đại học Asian QS hoặc bảng xếp hạng của Đại học QS: Châu Á hợp tác với tờ báo Chosun Ilbo ở Hàn Quốc để xếp hạng các trường đại học ở châu Á một cách độc lập. Phần thứ chín, được phát hành cho năm học 2017/18, xếp hạng 350 trường đại học tốt nhất ở châu Á và được dẫn dắt bởi Đại học Công nghệ Nanyang, Singapore. [55]

Các bảng xếp hạng này sử dụng một số tiêu chí tương tự như bảng xếp hạng thế giới, nhưng có trọng số thay đổi và tiêu chí mới. Một bổ sung là tiêu chí của các sinh viên trao đổi đến và đi. Theo đó, hiệu suất của các tổ chức châu Á trong bảng xếp hạng của Đại học Thế giới QS và bảng xếp hạng của Đại học Asian QS được phát hành trong cùng một năm học khác nhau. [1]

Châu Âu mới nổi và Trung Á [chỉnh sửa][edit]

Xuất bản lần đầu tiên vào năm 2015, bảng xếp hạng của Đại học Châu Âu và Trung Á mới nổi của QS xếp hạng 350 trường đại học từ chủ yếu là Đông Âu và Trung Á, với Đại học Lomonosov Moscow của Nga ở vị trí hàng đầu kể từ lần xuất bản đầu tiên xếp hạng.

Mỹ Latinh [chỉnh sửa][edit]

Bảng xếp hạng Đại học Mỹ Latinh hoặc Bảng xếp hạng Đại học QS: Mỹ Latinh đã được ra mắt vào năm 2011. Họ sử dụng ý kiến ​​học thuật [30%], Ý kiến ​​của nhà tuyển dụng [20%], các ấn phẩm trên mỗi giảng viên, trích dẫn trên mỗi bài báo, nhân viên học thuật với Tiến sĩ, Khoa Khoa /tỷ lệ sinh viên và khả năng hiển thị web [10 % mỗi lần] như các biện pháp. [56]

Phiên bản 2021 của bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS: Mỹ Latinh xếp hạng 300 trường đại học hàng đầu trong khu vực. Pontificia Universidad Católica de Chile của Chile vẫn giữ vị trí là trường đại học tốt nhất trong khu vực trong năm thứ tư liên tiếp. [57]

Africa[edit][edit]

Số lượng các trường đại học ở Châu Phi tăng 115 phần trăm từ năm 2000 đến 2010 và tuyển sinh hơn gấp đôi từ 2,3 triệu lên 5,2 triệu sinh viên, theo UNESCO. Tuy nhiên, chỉ có một trường đại học châu Phi, Đại học Cape Town, nằm trong số 100 người giỏi nhất thế giới, để đánh giá bảng xếp hạng Đại học Thế giới năm 2016. [58]

BRICS[edit][edit]

Bộ xếp hạng này áp dụng tám chỉ số để chọn 100 tổ chức học tập cao nhất ở các quốc gia BRICS. Các tổ chức ở Hồng Kông, Macau và Đài Loan không được xếp hạng ở đây.

QS xếp hạng thành phố sinh viên tốt nhất [Chỉnh sửa][edit]

Vào năm 2012, QS đã ra mắt bảng xếp hạng thành phố sinh viên tốt nhất QS-một bảng được thiết kế để đánh giá những thành phố nào có khả năng cung cấp cho sinh viên trải nghiệm sinh viên chất lượng cao. Năm phiên bản của bảng xếp hạng đã được xuất bản cho đến nay, với Paris đảm nhận vị trí số một trong bốn trong số đó. [59] [60] [61] Phiên bản 2017 cũng là lần đầu tiên xem việc giới thiệu ý kiến ​​của sinh viên là một chỉ số đóng góp.

Events[edit][edit]

QS Quaacquarelli Symonds tổ chức một loạt các sự kiện tuyển dụng sinh viên quốc tế trong suốt cả năm. Chúng thường được định hướng để giới thiệu sinh viên tương lai cho nhân viên tuyển sinh đại học, đồng thời tạo điều kiện tiếp cận với tư vấn và học bổng tuyển sinh. Trong năm 2019, hơn 360 sự kiện đã được tổ chức, có sự tham dự của 265.000 ứng cử viên, tại 100 thành phố trên 50 quốc gia. Tách thành các chuyến tham quan, các dịch vụ sự kiện của QS thường bao gồm một loạt các hội chợ trường đại học và trường kinh doanh.

Tour MBA thế giới [Chỉnh sửa][edit]

Tour MBA World MBA là loạt hội chợ trường kinh doanh quốc tế lớn nhất thế giới, có sự tham dự của hơn 60.000 ứng cử viên tại 100 thành phố trên 50 quốc gia.

World MBA Tour Premium [Chỉnh sửa][edit]

QS World MBA Premium cũng tập trung vào tuyển dụng sinh viên MBA, nhưng chỉ mời các trường kinh doanh được xếp hạng trong top 200 quốc tế, theo bảng xếp hạng của Đại học Thế giới QS. Sự kiện này nhằm mục đích cung cấp một cái nhìn tổng quan toàn diện hơn về bằng MBA, với sự tập trung nâng cao vào các quy trình và hiểu biết sau nghiên cứu và sau nghiên cứu.

Chuyến tham quan trường học thế giới [Chỉnh sửa][edit]

Tour du lịch trường học thế giới QS tập trung vào các chương trình sau đại học quốc tế, đặc biệt là bằng thạc sĩ chuyên ngành và bằng tiến sĩ về danh tiếng [tài chính, kế toán, quản lý và kinh tế] và các ngành STEM.

Chuyến tham quan Đại học Thế giới [Chỉnh sửa][edit]

Chuyến lưu diễn của Đại học Thế giới QS rất chú trọng đến việc tuyển dụng sinh viên đại học, chỉ mời các chương trình đại học.

Kết nối các sự kiện [Chỉnh sửa][edit]

QS Connect MBA và QS Connect Masters khác với loạt sự kiện khác, ở chỗ định dạng công bằng mở không được tuân thủ. Thay vào đó, các ứng viên tham gia các cuộc phỏng vấn 1 trên 1 được sắp xếp trước với nhân viên tuyển sinh, dựa trên CVS được gửi trước và hồ sơ học tập.

QS Stars [Chỉnh sửa][edit]

QS cũng cung cấp cho các trường đại học một dịch vụ kiểm toán cung cấp thông tin chuyên sâu về điểm mạnh và điểm yếu về thể chế. Được gọi là QS Stars, dịch vụ này tách biệt với bảng xếp hạng của Đại học Thế giới QS. Nó liên quan đến một cái nhìn chi tiết về một loạt các chức năng đánh dấu một trường đại học toàn cầu hiện đại. Kết quả tối thiểu mà một trường đại học có thể nhận được là không sao, trong khi thực sự đặc biệt, các trường đại học hàng đầu thế giới có thể nhận được '5*+' hoặc 'Five Star Plus', trạng thái. QS Qs Stars Quy trình kiểm toán đánh giá các trường đại học theo khoảng 50 chỉ số khác nhau. Vào năm 2018, khoảng 20 trường đại học khác nhau trên toàn thế giới đã được trao xếp hạng năm sao tối đa có thể. [62]

Xếp hạng của các ngôi sao QS [63] được lấy từ điểm số trong tám trong số 12 loại. Bốn loại là bắt buộc, trong khi các tổ chức phải chọn bốn loại tùy chọn còn lại. [64] Họ đang:

  • Giảng bài
  • Việc làm
  • Nghiên cứu
  • Quốc tế hóa
  • Cơ sở
  • Học trực tuyến/từ xa
  • Nghệ thuật & Văn hóa
  • Sự đổi mới
  • Bao gồm
  • Trách nhiệm xã hội
  • Xếp hạng chủ đề
  • Sức mạnh chương trình [65]

Stars là một hệ thống đánh giá, không phải là một thứ hạng. Khoảng 400 tổ chức đã chọn đánh giá Stars vào đầu năm 2018. Năm 2012, phí tham gia chương trình này là $ 9850 cho kiểm toán ban đầu và phí giấy phép hàng năm là $ 6850. [66]

Notes[edit][edit]

  1. ^Thuật ngữ "Khoa học tự nhiên" ở đây thực sự đề cập đến khoa học vật lý vì khoa học đời sống cũng là một nhánh của khoa học tự nhiên. The term "Natural Sciences" here actually refers to physical sciences since life sciences are also a branch of natural sciences.

References[edit][edit]

  1. ^ AB "Bảng xếp hạng Đại học Châu Á - Bảng xếp hạng Đại học Asian so với Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS ™". Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2013-06-06. Truy cập 2013-06-10. Phương pháp khác nhau phần nào so với phương pháp được sử dụng cho bảng xếp hạng của Đại học Thế giới QS ...a b "Asian University Rankings - QS Asian University Rankings vs. QS World University Rankings™". Archived from the original on 2013-06-06. Retrieved 2013-06-10. The methodology differs somewhat from that used for the QS World University Rankings...
  2. ^"Kiểm toán xếp hạng IREG". Đài quan sát IREG về xếp hạng học tập và xuất sắc. Nhóm chuyên gia xếp hạng quốc tế [IREG]. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-10-29. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016. "IREG Ranking Audit". IREG Observatory on Academic Ranking and Excellence. International Ranking Expert Group [IREG]. Archived from the original on 2016-10-29. Retrieved 14 September 2016.
  3. ^"Bảng xếp hạng đại học: Bảng xếp hạng Đại học Thế giới nào chúng ta nên tin tưởng?". Máy điện đàm. 2015. Lưu trữ từ bản gốc vào năm 2015-01-26. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015. Đây là một danh sách ổn định đáng kể, dựa vào các yếu tố dài hạn như số lượng người giành giải Nobel một trường đại học đã sản xuất, và số lượng bài báo được xuất bản trên các tạp chí Khoa học và Tự nhiên. Nhưng với sự tập trung hẹp này là nhược điểm. Ưu tiên của Trung Quốc là các trường đại học "bắt kịp" nghiên cứu khoa học cứng. Vì vậy, nếu bạn đang tìm kiếm sức mạnh nghiên cứu thô, đó là danh sách cho bạn. Nếu bạn là sinh viên nhân văn, hoặc quan tâm hơn đến chất lượng giảng dạy? Không nhiều lắm. "University rankings: which world university rankings should we trust?". The Telegraph. 2015. Archived from the original on 2015-01-26. Retrieved 27 January 2015. It is a remarkably stable list, relying on long-term factors such as the number of Nobel Prize-winners a university has produced, and number of articles published in Nature and Science journals. But with this narrow focus comes drawbacks. China's priority was for its universities to "catch up" on hard scientific research. So if you're looking for raw research power, it's the list for you. If you're a humanities student, or more interested in teaching quality? Not so much.
  4. ^"Topuniversities.com Phân tích cạnh tranh, hỗn hợp tiếp thị và giao thông - Alexa". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2020-07-28. Truy cập 2020-04-01. "topuniversities.com Competitive Analysis, Marketing Mix and Traffic - Alexa". Archived from the original on 2020-07-28. Retrieved 2020-04-01.
  5. ^"Sức mạnh và điểm yếu của bảng xếp hạng Varsity". NST trực tuyến. 2016-09-14. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2018-03-30. Truy cập 2018-03-29. "Strength and weakness of varsity rankings". NST Online. 2016-09-14. Archived from the original on 2018-03-30. Retrieved 2018-03-29.
  6. ^ ab "Trạng thái của bảng xếp hạng | Bên trong ED cao hơn". Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2018-07-11. Truy cập 2018-03-29.a b "The State of the Rankings | Inside Higher Ed". Archived from the original on 2018-07-11. Retrieved 2018-03-29.
  7. ^ Abbookstein, F. L .; Seidler, H .; Fieder, M .; Winckler, G. [2010]. "Khoa học, tập 85, số 1". Khoa học. SpringerLink. 85 [1]: 295 Từ299. doi: 10.1007/s11192-010-0189-5. PMC & NBSP; 2927316. PMID & NBSP; 20802837.a b Bookstein, F. L.; Seidler, H.; Fieder, M.; Winckler, G. [2010]. "Scientometrics, Volume 85, Number 1". Scientometrics. SpringerLink. 85 [1]: 295–299. doi:10.1007/s11192-010-0189-5. PMC 2927316. PMID 20802837.
  8. ^"Phương pháp xếp hạng QS được xem xét kỹ lưỡng". www.insidehighered.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-07-01. Truy cập 2016-04-29. "Methodology of QS rankings comes under scrutiny". www.insidehighered.com. Archived from the original on 2016-07-01. Retrieved 2016-04-29.
  9. ^"Cạnh tranh và tranh cãi trong bảng xếp hạng toàn cầu - Tin tức thế giới Đại học". www.universityworldnews.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-05-05. Truy cập 2016-04-29. "Competition and controversy in global rankings - University World News". www.universityworldnews.com. Archived from the original on 2016-05-05. Retrieved 2016-04-29.
  10. ^Bekhradnia, Bahram. "Bảng xếp hạng Đại học Quốc tế: Dù tốt hay ốm?" [PDF]. Viện chính sách giáo dục đại học. Lưu trữ [PDF] từ bản gốc vào năm 2017-02-15. Bekhradnia, Bahram. "International university rankings: For good or ill?" [PDF]. Higher Education Policy Institute. Archived [PDF] from the original on 2017-02-15.
  11. ^"Đạo đức học thuật: Xếp hạng hay không xếp hạng?". Biên niên sử của giáo dục đại học. 2017-07-12. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2018-03-30. Truy cập 2018-03-29. "Academic Ethics: To Rank or Not to Rank?". The Chronicle of Higher Education. 2017-07-12. Archived from the original on 2018-03-30. Retrieved 2018-03-29.
  12. ^"QS xếp hạng hết sức mờ ám và phi đạo đức". Công dân trực tuyến. 2017-06-09. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2018-03-30. Truy cập 2018-03-29. "QS ranking downright shady and unethical". The Online Citizen. 2017-06-09. Archived from the original on 2018-03-30. Retrieved 2018-03-29.
  13. ^Lambert Đánh giá về sự hợp tác của Đại học-Đại học được lưu trữ vào ngày 19 tháng 10 năm 2011, tại Wayback Machine [kể từ khi được lưu trữ] Lambert Review of Business-University Collaboration Archived October 19, 2011, at the Wayback Machine [since archived]
  14. ^Nhà xuất bản Đại học Princeton, 2010 Princeton University Press, 2010
  15. ^ ab "Martin Ince Communications". Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2014-12-20. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.a b "Martin Ince Communications". Archived from the original on 2014-12-20. Retrieved 31 May 2015.
  16. ^Mroz, Ann. "Lãnh đạo: Chỉ tốt nhất cho tốt nhất". Thời gian giáo dục đại học. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2010-08-07. Truy cập 2010-09-16. Mroz, Ann. "Leader: Only the best for the best". Times Higher Education. Archived from the original on 2010-08-07. Retrieved 2010-09-16.
  17. ^Baty, Phil [2010-09-10]. "Quan điểm: Xếp hạng Confession". Bên trong ED cao hơn. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2010-07-15. Truy cập 2010-09-16. Baty, Phil [2010-09-10]. "Views: Ranking Confession". Inside Higher Ed. Archived from the original on 2010-07-15. Retrieved 2010-09-16.
  18. ^Labi, Aisha [2010-09-15]. "Thời gian giáo dục đại học phát hành bảng xếp hạng mới, nhưng họ sẽ xoa dịu những người hoài nghi?". Biên niên sử của giáo dục đại học. London, Vương quốc Anh. Truy cập 2010-09-16. Labi, Aisha [2010-09-15]. "Times Higher Education Releases New Rankings, but Will They Appease Skeptics?". The Chronicle of Higher Education. London, UK. Retrieved 2010-09-16.
  19. ^"Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS: Phương pháp luận". QS [Quacquarelli Symonds]. 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào năm 2015-04-29. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015. "QS World University Rankings: Methodology". QS [Quacquarelli Symonds]. 2014. Archived from the original on 2015-04-29. Retrieved 29 April 2015.
  20. ^"MS và MBA ở Hoa Kỳ". MS MBA tại Hoa Kỳ. 2015-01-17. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2015-04-18. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015. "MS and MBA in USA". MS MBA in USA. 2015-01-17. Archived from the original on 2015-04-18. Retrieved 31 May 2015.
  21. ^ AB "2011 Phản hồi khảo sát học thuật". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2013.a b "2011 Academic Survey Responses". Archived from the original on February 6, 2012. Retrieved 12 September 2013.
  22. ^"Đơn vị tình báo QS - Phản hồi khảo sát học thuật 2018". www.iu.qs.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2017-07-15. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017. "QS Intelligence Unit - 2018 Academic Survey Responses". www.iu.qs.com. Archived from the original on 2017-07-15. Retrieved 29 June 2017.
  23. ^Đơn vị tình báo QS | Tỷ lệ sinh viên giảng viên được lưu trữ vào ngày 12 tháng 10 năm 2011, tại Wayback Machine. Iu.qs.com. Truy cập vào ngày 2013-08-12. QS Intelligence Unit | Faculty Student Ratio Archived October 12, 2011, at the Wayback Machine. Iu.qs.com. Retrieved on 2013-08-12.
  24. ^ Đơn vị tình báo ABQS | Trích dẫn cho mỗi giảng viên lưu trữ vào ngày 28 tháng 10 năm 2011, tại Wayback Machine. Iu.qs.com. Truy cập vào ngày 2013-08-12.a b QS Intelligence Unit | Citations per Faculty Archived October 28, 2011, at the Wayback Machine. Iu.qs.com. Retrieved on 2013-08-12.
  25. ^"Bản sao lưu trữ" [PDF]. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2015-09-11. Truy cập 2016-09-09 .________ 0: CS1 Duy trì: Bản sao lưu trữ dưới dạng Tiêu đề [Liên kết] CS1 Duy trì: Bot: trạng thái URL gốc Không xác định [Liên kết] "Archived copy" [PDF]. Archived from the original on 2015-09-11. Retrieved 2016-09-09.{{cite web}}: CS1 maint: archived copy as title [link] CS1 maint: bot: original URL status unknown [link]
  26. ^Richard Holmes. "Đồng hồ xếp hạng đại học". Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2015-03-16. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015. Richard Holmes. "University Ranking Watch". Archived from the original on 2015-03-16. Retrieved 31 May 2015.
  27. ^"Bảng xếp hạng Đại học Toàn cầu và tác động của chúng được lưu trữ 2012-08-26 tại Wayback Machine,". "Hiệp hội Đại học Châu Âu". Truy cập ngày 3, tháng 9 năm 2012 "Global university rankings and their impact Archived 2012-08-26 at the Wayback Machine,". "European University Association". Retrieved 3, September, 2012
  28. ^Đơn vị tình báo QS | Danh tiếng của nhà tuyển dụng được lưu trữ vào ngày 24 tháng 8 năm 2016, tại Wayback Machine. Truy cập vào ngày 2018-05-03. QS Intelligence Unit | Employer Reputation Archived August 24, 2016, at the Wayback Machine. Retrieved on 2018-05-03.
  29. ^"Đơn vị tình báo QS - Xếp hạng việc làm sau đại học QS". www.iu.qs.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2017-07-12. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017. "QS Intelligence Unit - QS Graduate Employability Rankings". www.iu.qs.com. Archived from the original on 2017-07-12. Retrieved 29 June 2017.
  30. ^Đơn vị tình báo QS | Các chỉ số quốc tế được lưu trữ vào ngày 24 tháng 10 năm 2011, tại Wayback Machine. Iu.qs.com. Truy cập vào ngày 2013-08-12. QS Intelligence Unit | International Indicators Archived October 24, 2011, at the Wayback Machine. Iu.qs.com. Retrieved on 2013-08-12.
  31. ^Weale, Sally [2015-09-14]. "Các trường đại học Anh trượt xuống trong bảng xếp hạng toàn cầu". Người bảo vệ. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-09-10. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2016. Weale, Sally [2015-09-14]. "British universities slip down in global rankings". The Guardian. Archived from the original on 2016-09-10. Retrieved 15 September 2016.
  32. ^Kich, Martin [2015-09-17]. "Tin tức giáo dục đại học Hoa Kỳ cho ngày 15 tháng 9 năm 2015". Blog học viện. Martin Kich. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-02-22. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2016. Kich, Martin [2015-09-17]. "U.S. Higher Education News for September 15, 2015". Academe Blog. Martin Kich. Archived from the original on 2016-02-22. Retrieved 15 September 2016.
  33. ^Leach, Mark. "Danh sách năng lượng giáo dục đại học - 2016". Wonkhe. Wonkhe. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-09-24. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2016. Leach, Mark. "Higher Education Power List - 2016". WonkHe. WonkHe. Archived from the original on 2016-09-24. Retrieved 19 September 2016.
  34. ^Bay cao quốc tế được lưu trữ vào ngày 11 tháng 12 năm 2007, tại Wayback Machine Flying high internationally Archived December 11, 2007, at the Wayback Machine
  35. ^"Cambridge mất vị trí hàng đầu cho Viện Công nghệ Massachusetts". Độc lập. Ngày 11 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào năm 2012-09-15. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2012. "Cambridge loses top spot to Massachusetts Institute of Technology". The Independent. 11 September 2012. Archived from the original on 2012-09-15. Retrieved 11 September 2012.
  36. ^Calderon, thiên thần. "Làm thế nào để tăng vị trí xếp hạng của trường đại học của bạn". Tin tức thế giới đại học. Tin tức thế giới đại học. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-09-15. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016. Calderon, Angel. "How to boost your university's ranking position". University World News. University World News. Archived from the original on 2016-09-15. Retrieved 14 September 2016.
  37. ^"Phản hồi khảo sát học thuật 2016". Đơn vị tình báo QS. QS Quacquarelli Symonds. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-08-24. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016. "2016 Academic Survey Responses". QS Intelligence Unit. QS Quacquarelli Symonds. Archived from the original on 2016-08-24. Retrieved 14 September 2016.
  38. ^ ab "Danh tiếng học thuật". Đơn vị tình báo QS. QS Quacquarelli Symonds. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-09-20. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016.a b "Academic Reputation". QS Intelligence Unit. QS Quacquarelli Symonds. Archived from the original on 2016-09-20. Retrieved 14 September 2016.
  39. ^Moran, Jack [2016-09-05]. "200 trường đại học hàng đầu trên thế giới 2016: Xu hướng toàn cầu". Người bảo vệ. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-09-24. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016. Moran, Jack [2016-09-05]. "Top 200 universities in the world 2016: the global trends". The Guardian. Archived from the original on 2016-09-24. Retrieved 14 September 2016.
  40. ^Holmes, Richard [2006-09-05]. "Vì vậy, đó là cách họ đã làm nó". Xếp hạngWatch.blogspot.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2010-08-08. Truy cập 2010-09-16. Holmes, Richard [2006-09-05]. "So That's how They Did It". Rankingwatch.blogspot.com. Archived from the original on 2010-08-08. Retrieved 2010-09-16.
  41. ^"Phản hồi để xem xét kế hoạch chiến lược của Peter Wills" [PDF]. Được lưu trữ từ bản gốc [PDF] vào ngày 6 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017. "Response to Review of Strategic Plan by Peter Wills" [PDF]. Archived from the original [PDF] on 6 April 2008. Retrieved 29 June 2017.
  42. ^"Khoa học xã hội mất 1". TimesHereducation.co.uk. 2007-11-16. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2011-11-23. Truy cập 2010-09-16. "Social sciences lose 1". Timeshighereducation.co.uk. 2007-11-16. Archived from the original on 2011-11-23. Retrieved 2010-09-16.
  43. ^"Bình thường khu vực giảng viên - Giải thích kỹ thuật" [PDF]. QS Quacquarelli Symonds. Lưu trữ [PDF] từ bản gốc vào năm 2015-09-11. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016. "Faculty Area Normalization – Technical Explanation" [PDF]. QS Quacquarelli Symonds. Archived [PDF] from the original on 2015-09-11. Retrieved 14 September 2016.
  44. ^"Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS là một số lượng lớn baloney cũ". Ngày 5 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ từ bản gốc vào năm 2013-10-16. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015. "The QS World University Rankings are a load of old baloney". 5 September 2011. Archived from the original on 2013-10-16. Retrieved 31 May 2015.
  45. ^"Đơn vị tình báo QS - Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS". Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-01-06. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015. "QS Intelligence Unit - QS World University Rankings". Archived from the original on 2016-01-06. Retrieved 31 May 2015.
  46. ^Báo cáo của Leiter: Một blog triết học: Người bảo vệ và "Xếp hạng QS" chứng minh dứt khoát sự tồn tại của "Hiệu ứng Halo" được lưu trữ 2012-08-01 tại Wayback Machine. LeiterReports.TypePad.com [2011-06-05]. Truy cập vào ngày 2013-08-12. Leiter Reports: A Philosophy Blog: Guardian and "QS Rankings" Definitively Prove the Existence of the "Halo Effect" Archived 2012-08-01 at the Wayback Machine. Leiterreports.typepad.com [2011-06-05]. Retrieved on 2013-08-12.
  47. ^Thay đổi tạp chí - Taylor & Francis [13 tháng 1 năm 2012]. "Thay đổi tạp chí - Tháng 1 -tháng 2 năm 2012". Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2015-05-12. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015. Change Magazine - Taylor & Francis [13 January 2012]. "Change Magazine - January-February 2012". Archived from the original on 2015-05-12. Retrieved 31 May 2015.
  48. ^"Cải thiện bảng xếp hạng toàn cầu của các trường đại học Mỹ Latinh - Tin tức thế giới đại học". Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2013-06-15. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015. "Improving Latin American universities' global ranking - University World News". Archived from the original on 2013-06-15. Retrieved 31 May 2015.
  49. ^Jaschik, Scott [27 tháng 4 năm 2021]. "Mua tiến độ trong bảng xếp hạng?". Bên trong ED cao hơn. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021. Jaschik, Scott [April 27, 2021]. "Buying Progress in Rankings?". Inside Higher Ed. Retrieved April 27, 2021.
  50. ^"QS Top 50 dưới 50". Quacquarelli Symonds. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2013-06-15. Truy cập 2013-07-07. "QS Top 50 under 50". Quacquarelli Symonds. Archived from the original on 2013-06-15. Retrieved 2013-07-07.
  51. ^Symonds, Quacquarelli. "Top 50 QS dưới 50". Các trường đại học hàng đầu. Quacquarelli Symonds. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2017-07-25. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2017. Symonds, Quacquarelli. "QS Top 50 Under 50". Top Universities. Quacquarelli Symonds. Archived from the original on 2017-07-25. Retrieved 19 July 2017.
  52. ^ AB "Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS theo chủ đề 2020". Các trường đại học hàng đầu. QS Quacquarelli Symonds. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2020.a b "QS World University Rankings by Subject 2020". Top Universities. QS Quacquarelli Symonds. Retrieved 27 December 2020.
  53. ^"Xếp hạng việc làm tốt nghiệp QS 2022". Các trường đại học hàng đầu. Truy cập 2022-08-05. "QS Graduate Employability Rankings 2022". Top Universities. Retrieved 2022-08-05.
  54. ^"QS Xếp hạng việc làm sau đại học 2020 Phương pháp". QS Các trường đại học hàng đầu. QS Quacquarelli Symonds. 2017-09-06. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2017-09-21. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2017. "QS Graduate Employability Rankings 2020 Methodology". QS Top Universities. QS Quacquarelli Symonds. 2017-09-06. Archived from the original on 2017-09-21. Retrieved 21 September 2017.
  55. ^"Bảng xếp hạng Đại học QS: Châu Á 2018". Các trường đại học hàng đầu. 2017-10-12. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-06-16. Truy cập 2018-04-05. "QS University Rankings: Asia 2018". Top Universities. 2017-10-12. Archived from the original on 2016-06-16. Retrieved 2018-04-05.
  56. ^"Phương pháp luận [Bảng xếp hạng Đại học QS - Mỹ Latinh]". Quacquarelli Symonds. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2014-07-29. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2014. "Methodology [QS University Rankings – Latin America]". Quacquarelli Symonds. Archived from the original on 2014-07-29. Retrieved 12 August 2014.
  57. ^"Bảng xếp hạng Đại học Mỹ Latinh năm 2020". Các trường đại học hàng đầu. 2019-10-11. Truy cập 2020-04-11. "QS Latin American University Rankings 2020". Top Universities. 2019-10-11. Retrieved 2020-04-11.
  58. ^"Vấn đề này không thể chờ đợi". D+c. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2018-06-14. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018. "This matter cannot wait". D+C. Archived from the original on 2018-06-14. Retrieved 16 March 2018.
  59. ^"QS Thành phố sinh viên tốt nhất 2016". Quacquarelli Symonds Limited. Ngày 30 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ từ bản gốc vào năm 2017-07-05. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017. "QS Best Student Cities 2016". Quacquarelli Symonds Limited. 30 November 2015. Archived from the original on 2017-07-05. Retrieved 29 June 2017.
  60. ^"QS Thành phố sinh viên tốt nhất 2015". Quacquarelli Symonds Limited. Ngày 21 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào năm 2017-07-03. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017. "QS Best Student Cities 2015". Quacquarelli Symonds Limited. 21 November 2014. Archived from the original on 2017-07-03. Retrieved 29 June 2017.
  61. ^"QS Thành phố sinh viên tốt nhất 2014". Quacquarelli Symonds Limited. Ngày 14 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ từ bản gốc vào năm 2017-08-28. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017. "QS Best Student Cities 2014". Quacquarelli Symonds Limited. 14 November 2013. Archived from the original on 2017-08-28. Retrieved 29 June 2017.
  62. ^"Xếp hạng Đại học QS Stars". Các trường đại học hàng đầu. QS Quacquarelli Symonds. 2014-05-08. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-09-14. Truy cập 2016-09-14. "QS Stars University Ratings". Top Universities. QS Quacquarelli Symonds. 2014-05-08. Archived from the original on 2016-09-14. Retrieved 2016-09-14.
  63. ^"Phương pháp của Sao QS". "QS Stars Methodology".
  64. ^"Ngôi sao QS là gì?". 2016-10-12. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2017-07-04. "What is QS Stars?". 2016-10-12. Archived from the original on 2017-07-04.
  65. ^"Phương pháp của Sao QS". 2012-11-04. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2017-07-04. "QS Stars Methodology". 2012-11-04. Archived from the original on 2017-07-04.
  66. ^"Xếp hạng với giá cho các trường đại học nhỏ hơn". Thời báo New York. Ngày 30 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào năm 2013-04-15. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2013. "Ratings at a Price for Smaller Universities". The New York Times. 30 December 2012. Archived from the original on 2013-04-15. Retrieved 10 September 2013.

Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]

  • Trang web chính thức
  • Blog đơn vị tình báo QS Blog BLOG về bảng xếp hạng và giáo dục đại học từ nhóm biên soạn bảng xếp hạng của Đại học Thế giới QS
  • Bản đồ tương tác so sánh bảng xếp hạng của Đại học Thế giới QS với bảng xếp hạng học thuật của các trường đại học thế giới và bảng xếp hạng giáo dục đại học thế giới

100 trường đại học hàng đầu trên thế giới là gì?

Dưới đây là các trường đại học toàn cầu tốt nhất..
Đại học Harvard..
Viện Công nghệ Massachusetts [MIT].
Đại học Stanford..
Đại học California, Berkeley..
Đại học Oxford..
Đại học Washington Seattle ..
Đại học Columbia..
Đại học Cambridge..

Quốc gia nào có 100 trường đại học hàng đầu nhất?

Các quốc gia được sắp xếp theo số lượng các trường đại học trong cấp bậc hàng đầu.

Ai là trường đại học số 1 trên thế giới?

Danh sách 1000 trường đại học hàng đầu trên thế giới.

Đại học hàng đầu thế giới 2022 là gì?

Xem Bảng xếp hạng Đại học Thế giới 2022 Phương pháp Đại học Oxford đứng đầu bảng xếp hạng cho năm thứ sáu liên tiếp, trong khi Trung Quốc đại lục có hai tổ chức trong top 20 lần đầu tiên: Đại học Bắc Kinh và Đại học Tsinghua chia sẻ vị trí thứ 16.University of Oxford tops the ranking for the sixth consecutive year, while mainland China has two institutions in the top 20 for the first time: Peking University and Tsinghua University share 16th place.

Chủ Đề