2002 tiếng Anh đọc là gì

Đọc năm trong tiếng Anh không phức tạp như các bạn đã nghĩ. Mỗi trường hợp, khi năm là số có 4 chữ số, 3 chữ số, 2 chữ số hoặc năm trước công nguyên theo sau bởi BC đều có cách đọc riêng và theo một quy tắc của chúng. Chỉ cần bạn nắm được quy tắc này thì cách nói, đọc năm trong Tiếng Anh trở nên cực kì dễ dàng. Bây giờ, các bạn hãy đọc bài viết dưới đây để biến kiến thức trong bài viết thành của riêng mình nhé.

Nội dung chính

Quy tắc đọc, nói Năm trong tiếng Anh

Thông thường, năm trong tiếng anh có cách quy tắc đọc sau:

Năm gồm 4 chữ số, cách đọc là đọc 2 chữ số đầu tiên là một số nguyên, sau đó là hai chữ số thứ hai là một số nguyên. Nếu có chữ số hàng nghìn nhưng hàng trăm là số “0” bạn có thể đọc là “n thousand and x”. Nếu hai chữ số cuối là zero, bạn hãy bỏ “and x”.

Ví dụ:

1054 – one thousand and fifty –four

2009 – two thousand and nine

2000 – two thousand

Năm gồm 3 chữ số chúng ta có thể đọc như một số có 3 chữ số, hoặc là một số có một chữ số tiếp theo là một số có hai chữ số.

Năm trước công nguyên được theo sau bởi BC, đọc như hai chữ cái của bảng chữ cái.

Khi chữ số hàng chục là chữ số 0 thì ta phải đọc zero (0) thành oh (o).

Tiếp theo chúng ta hãy thực hành với một vài ví dụ sau:

NămCách đọc2019Twenty nineteen hoặc two thousand nineteen2007Two thousand seven hoặc two thousand and seven2000Two thousand1936Nineteen thirty –six1904Nineteen o four1892Eighteen ninety –two1800Eighteen hundred1190Eleven ninety1005Ten o five754Seven hundred fifty –four hoặc seven fifty –four27Twenty –seven4000 BCFour thousand BC3271Thirty two seventy –one BC

Xem thêm  Tân ngữ trong tiếng Anh - Phân loại và cách sử dụng chi tiết

Cách viết năm trong tiếng anh kèm thứ ngày tháng cơ bản

Thứ, tháng + ngày (số thứ tự), năm (A.E)

Ex: Tuesday, October 3rd, 2018

Thứ, ngày (số thứ tự) + tháng, năm (B.E)

Ex: Tuesday, 3rd October, 2018

Đôi lúc, bạn sẽ thấy trong một số trường hợp, người Anh, Mỹ viết ngày tháng như sau:

Tuesday, October 3, 2018 (A.E)

Tuesday, 3 October, 2018 (B.E)

Thứ, tháng, ngày (số thứ tự), năm

Hoặc Thứ, ngày (số thứ tự), of + tháng, năm

Ex: Tuesday, October 3rd, 2018

Đọc: Tuesday, October the third, two thousand and eighteen

Hoặc Tuesday, the third of October, two thousand and eighteen

Với bài viết này, tôi không nghĩ việc đọc năm trong tiếng Anh sẽ khó khăn hơn, những thuật giải trên sẽ có ích cho các bạn và đừng quên để lại bình luận bên dưới để đóng góp ý kiến cho bài viết nhé.

Hy vọng Tiếng Anh Nghe Nói đã mang đến cho bạn hệ thống từ vựng thường dùng về giao tiếp công việc, cuộc sống hằng ngày cũng như những cấu trúc ngữ pháp, mẫu câu tiếng Anh thông dụng và hữu ích nhất.

Lần sau khi bạn cần tìm về các chủ đề liên quan đến tiếng Anh, đừng quên quay lại trang tienganhnghenoi.vn nhé!

Nếu các bạn quan tâm đến các khóa học Tiếng Anh Giao Tiếp tập trung Nghe & Nói, các bạn có thể tham khảo chi tiết tại đây.

-Tên của các tháng thường được viết tắt như sau: Jan (tháng Một), Feb (tháng Hai), Mar (tháng Ba), Apr (tháng Tư), Aug (tháng Tám), Sept (tháng Chín), Oct (tháng Mười), Nov (tháng Mười Một), Dec (tháng Mười Hai).

- Các thập kỷ (chẳng hạn như the nineteen sixties -những năm 1960) có thể được viết là the 1960s.

2. Cách đọc ngày tháng năm
30 March 1993 có thể được đọc là "March the thirtieth, nineteen ninety-three" hoặc "March thirtieth, nineteen ninety-three" (trong Anh Mỹ), hoặc "the thirtieth of March, nineteen ninety-three.
1200: twelve hundred
1305: thirteen hundred and five, thirteen O (/əʊ/) five
1498 : fourteen (hundred and) ninety-eight
1910: nineteen (hundred and) ten
1946: nineteen (hundred and) forty-six
2000: two thousand
2005: two thousand and five

Để nói ngày tháng, ta dùng It's...
Ví dụ:
It's April the first. (Hôm nay là ngày mùng 1 tháng Tư.)

Để hỏi về ngày tháng, ta có thể hỏi theo các cách sau:
What's the date (today)? (Hôm nay là ngày bao nhiêu?)
What date is it? (Hôm nay là ngày bao nhiêu?)
What date is your birthday? (Bạn sinh ngày bao nhiêu?)

3. Trước và sau Công Nguyên
Để phân biệt thời gian trước và sau công nguyên, chúng ta dùng dạng viết tắt BC (trước công nguyên) và AD (sau công nguyên). BC thường đứng sau ngày tháng năm, còn AD có thể đứng trước hoặc sau.
Ví dụ:
Julius Caesar first came to Britain in 55 BC. (Julius Caesar lần đầu tới Anh vào năm 55 trước công nguyên.)
The emperor Trajan was born in AD 53/ 53 AD. (Hoàng đế Trajan sinh vào năm 53 sau công nguyên.)

Khi nói về các năm cho đến năm 2000, người nói tiếng Anh thường nhóm thành hai phần, mỗi phần hai chữ số. Chẳng hạn năm 1984 sẽ được chia thành hai phần là 19 và 84, đọc là "nineteen eighty-four".

Tương tự:

1183: "eleven eighty-three".

1770: "seventeen seventy".

Với các năm có phần thứ hai bắt đầu bằng số 0, chẳng hạn năm 1801, số 0 sẽ được đọc là "oh".

1801: "eighteen oh-one".

1908: "nineteen oh-eight".

Đối với những năm kết thúc bằng hai số 0, chẳng hạn 1100, bạn sẽ nói "hundred" ở cuối.

1100: "eleven hundred".

1600: "sixteen hundred".

Năm 2000 vẫn đọc là "two thousand".

2001 có thể được phát âm là "two thousand one", "two thousand and one" hoặc "twenty oh-one".

2005: "two thousand five" hoặc "twenty oh-five".

2014: "two thousand fourteen" hoặc "twenty fourteen".

2020: "two thousand twenty" hoặc "wenty twenty".

Thỉnh thoảng, bạn có thể nghe ai đó nói kiểu "Back in nineteen hundred and forty-three...". Họ đang nhắc đến năm 1932. Tuy nhiên, cách này khá lỗi thời và không còn nhiều người sử dụng.

Số tiền

Đối với số tiền lên đến một triệu USD, tất cả chữ số thường được viết ra. Vì vậy, bạn sẽ thấy $10,000 đọc là "ten thousand dollars", $489,946 đọc là "four hundred thousand eighty-nine, nine hundred forty-six dollars".

Mặc dù ký hiệu đôla ($) đứng trước các số, bạn vẫn nói từ "dollars" sau khi đọc to các số.

Đối với số tiền từ một triệu trở lên, bạn sẽ thường thấy các chữ cái được sử dụng thay cho các chữ số. Điều này đặc biệt đúng trong các tiêu đề của tờ báo và trong đồ họa được sử dụng trong các chương trình phát sóng tin tức.

M được sử dụng thay cho "million" (triệu) ; B được sử dụng cho "billion" (tỷ), T thay cho " trillion" (nghìn tỷ). Các chữ cái dùng để biểu thị số luôn là chữ hoa.

$5M/ $5 million/ $5,000,000: "five million dollars".

$16B/ $16 billion/ $16,000,000,000: "sixteen billion dollars".

$32T/ $32 trillion/ $32,000,000,000,000: "thirty-two trillion dollars".

$682M/ $682 million/ $682,000,000: "six hundred eighty-two million dollars".

Đôi khi, bạn sẽ thấy những từ viết tắt này được sử dụng cho các thống kê khác. Ví dụ, bạn có thể thấy dòng tiêu đề của tờ báo có nội dung "7.8B People Live on Earth" (7,8 tỷ người sống trên trái đất). Đây là một cách gọn để nói rằng có 7.800.000.000 người trên hành tinh này.

Số thẻ tín dụng và số tài khoản

Khi số thẻ tín dụng 16 chữ số được đọc to, chúng thường được đọc theo nhóm bốn số một, sau mỗi nhóm sẽ dừng lại một chút.

Hầu hết người Mỹ có xu hướng nói từng con số riêng lẻ. Vì vậy, nếu thẻ tín dụng của bạn là 1234 5600 5648 9921, bạn sẽ nói "one two three four - five six zero zero - five six four eight - nine nine two one".

Một số người có thể đọc con số đó là "twelve thirty-four - fifty-six hundred - fifty-six forty-eight - ninety-nine twenty-one", tức đọc cụm 4 số như kiểu đọc các năm (dấu gạch ngang giữa mỗi cụm là khoảng ngưng).

Hai cách kể trên đều được chấp nhận.

Trong tiếng Anh - Anh, bốn số cuối của thẻ tín dụng trên được đọc là "double nine twenty-one". Nếu một nhóm có một chữ số được lặp lại ba lần, chẳng hạn 8884, nó sẽ được đọc là "triple eight four".

Các số tài khoản dài khác được đọc theo cách tương tự như số thẻ tín dụng.

2002 tiếng Anh đọc là gì

Ảnh: Behance

Số điện thoại

Cũng giống như số thẻ tín dụng, số điện thoại bằng tiếng Anh - Anh sử dụng "double" và "triple". Tuy nhiên, số 0 hầu như luôn được đọc là "oh". Ví dụ "0800" sẽ được đọc là "Oh eight hundred".

Trong tiếng Anh - Mỹ, mỗi số sẽ được nói riêng. Chẳng hạn, 555-7722 sẽ được đọc là "five, five, five, seven seven two two". Người Mỹ sẽ phát âm 800 là "eight hundred" nhưng lại nói "seven oh two" hay "seven zero two" cho số 702.

Số trong địa chỉ

Thông thường, có hai loại số lớn để đọc trong địa chỉ là số nhà và mã bưu điện.

Về số nhà:

Số nhà trong các địa chỉ có thể hơi dài, đặc biệt là ở Bắc Mỹ.

Địa chỉ ở cả Canada và Mỹ thường bao gồm các khối được đánh số. Các số khối này trở thành một phần của số nhà.

Nếu đang xem hoặc đọc tin tức, bạn có thể nghe thấy điều gì đó xảy ra ở "thirty-three hundred block" (khối 3300) của một con phố nhất định.

Bạn thường thấy số nhà như 4228 hoặc 10548 được viết trước tên đường. Hầu hết người bản ngữ sẽ phát âm một số nhà có bốn chữ số bằng cách kết hợp các số thành nhóm hai. Vì vậy, 4228 thường sẽ là "forty-two twenty-eigh". Tuy nhiên, bạn cũng có thể nghe "four two two eight".

Còn số 10548 có thể được đọc theo một số cách khác như: "one oh five four eight", "one oh five forty-eight" hay "one zero five four eight".

Không có bất kỳ quy tắc cố định nào để đọc số nhà. Đọc chúng dưới dạng các chữ số riêng lẻ, ví dụ đọc 648925 thành "six four eight nine two five", là cách đơn giản và dễ hiểu nhất.

Về mã bưu điện:

Tại Mỹ, mã bưu chính được gọi là "ZIP codes". Đây là những dãy số dài từ 5 đến 9 chữ số. Các chữ số thường được đọc riêng lẻ. Ví dụ: